- Biển số
- OF-186832
- Ngày cấp bằng
- 25/3/13
- Số km
- 2,960
- Động cơ
- 360,319 Mã lực
dạ nếu thế thì tiếng Hàn, tiếng Nhật cũng tính là Hán ạ :0Được hết ạ, nhưng bác có thể cho thêm mặt chữ thì tốt, vì cháu đọc phồn thể hơi kém.
dạ nếu thế thì tiếng Hàn, tiếng Nhật cũng tính là Hán ạ :0Được hết ạ, nhưng bác có thể cho thêm mặt chữ thì tốt, vì cháu đọc phồn thể hơi kém.
Bỏ ra thôi bác ạ, tiếng Hán nói chung là đủ cho thớt này.dạ nếu thế thì tiếng Hàn, tiếng Nhật cũng tính là Hán ạ :0
Nói luôn trong đây chứ cần gì phải mở thớt. Nhắc cho mợ biết đừng tuyên truyền cái sai ra làm nhiều người đang chưa rõ thành theo mợ cái sai đó.Bác có thể mở một thớt mới nói rằng cháu tuyên truyền cái sai.
Thôi tùy bác vậy, cháu đã đưa vào #1Cân điêu : là danh từ, không phải động từ.
bán lận: cũng vậy.
Không có tiếng Hán cụ nhé. Mợ thớt lập tiêu đề nhưng không hiểu bản chất.dạ nếu thế thì tiếng Hàn, tiếng Nhật cũng tính là Hán ạ :0
Vâng, cảm ơn bác.Nói luôn trong đây chứ cần gì phải mở thớt. Nhắc cho mợ biết đừng tuyên truyền cái sai ra làm nhiều người đang chưa rõ thành theo mợ cái sai đó.
Mợ nên phân biệt chữ và tiếng nói. Đừng nhầm lẫn 1 cách cơ bản: chữ Hán, tiếng Quan Thoại, tiếng Quảng Đông, ....
Quần chúng: 群众 ghép bộ nhân.Hữu Nghị = 友誼 (yǒu yì).
Quần Chúng = không có trong tiếng Hán.
Mộc Mạc = không có trong tiếng Hán..
Linh Thiêng = không có trong tiếng Hán..
Mộc Mạc, Linh Thiêng, giống như Tin Tặc, chỉ có 50% Hán Việt.
Cháu sẽ bỏ Tin Tặc và thay bằng Quần Chúng.
Vâng ạ, cháu đã đưa vào #1.Quần chúng: 群众 ghép bộ nhân.
Bác có thể viết một định nghĩa theo ý của bác. Cháu sẽ chép nguyên văn vào #1. Cảm ơn bác.Không có tiếng Hán cụ nhé. Mợ thớt lập tiêu đề nhưng không hiểu bản chất.
Chữ Cân trong Hoàng Cân là chữ Cân (巾) này ạ: https://baike.baidu.com/item/黄巾之乱Mợ cho hỏi giặc khăn vàng là Hoàng Cân? Bang búa rìu trong phim Châu Tinh Trì là Cân Bang?
Bang búa rìu đấy là Phủ Đầu Bang 斧头帮Mợ cho hỏi giặc khăn vàng là Hoàng Cân? Bang búa rìu trong phim Châu Tinh Trì là Cân Bang?
Cháu muốn trò chơi của chúng ta có định lượng cao, cho nên ranh giới sẽ là: trong chữ Hán không có từ ghép Hán Việt đó. Nếu thêm vào so sánh về nghĩa của từ ghép Hán Việt và chữ Hán, giống nhau/khác nhau, dễ bị rơi vào định tính, và có thể tranh cãi không cần thiết. Cho nên chỉ cần trong chữ Hán xuất hiện chữ giống từ ghép Hán Việt, dù khác nghĩa, chúng ta vẫn bỏ ra ngoài ạ.Theo em thì thêm cả từ Kỹ sư nữa. Từ này tương đương trong tiếng Hán là Công trình sư chứ không thấy có từ Kỹ sư
Thực Tế = 实际 (shí jì)thực tế
thời tiết
cám ơn bác. Đó giờ chỉ biết TQ dùng thiên khí thay cho thời tiết, hóa ra thời tiết lại là mùa . Về tới VN thì trái hẳn nghĩa.Thực Tế = 实际
Thời Tiết = 时节
Chữ Hán không có Thực Tạicám ơn bác. Đó giờ chỉ biết TQ dùng thiên khí thay cho thời tiết, hóa ra thời tiết lại là mùa . Về tới VN thì trái hẳn nghĩa.
Còn thực tế thì tui muốn nhờ bác tra từ "thực tại" cơ, mà nhớ nhầm.
Thêm: thưởng thức