[Funland] Thú vui chiết tự chữ Hán Nôm.

namcojsc

Xe tải
Biển số
OF-119091
Ngày cấp bằng
2/11/11
Số km
410
Động cơ
387,890 Mã lực
Chuyện cười học chữ Hán thời cổ: Một lão nhà giàu đã dốt lại hà tiện. Con đã lớn mà không cho đi học, sợ tốn tiền. Một ông khách thấy vậy, hỏi:
- Sao không cho thằng nhỏ đi học trường?
- Cho cháu đến trường, sợ học trò lớn bắt nạt.
- Thì rước thầy về nhà cho cháu học vậy!
- Nó chưa có trí, biết nó có học được hay không?
- Có khó gì, thầy sẽ tùy theo sức nó mà dạy. Nay dạy chữ nhất là một, một gạch, qua ngày mai, dạy nó chữ nhị là hai, hai gạch, qua bữa mốt, dạy nó chữ tam là ba, ba gạch, lần lần như vậy thì cháu phải biết chữ. Khách ra về, thằng con mới bảo cha:
- Thôi, cha đừng rước thầy về tốn kém. Mấy chữ ấy con không học cũng biết rồi… Con nghe qua là đã thuộc.
Người cha bảo nó viết chữ nhất, chữ nhị, chữ tam, nó viết được cả, ông ta khen con sáng dạ, không mời thầy về nữa. Một hôm, người cha bảo nó viết chữ vạn. Nó thủng thẳng ngồi viết, viết mãi đến chiều tối cũng chưa xong. Người cha mắng:
- Viết gì mà lâu thế?
Nó thưa.
- Chữa vạn dài lắm bố ạ! Con viết hơn nửa ngày mà được nửa chữ thôi.

Chuyển cười học chữ Hán thời hiện đại: Cháu cũng dốt và hà tiện nên đi học sợ tốn tiền, thấy các bác Otofun viết chữ Nữ (女), rồi ghép 3 chữ đó với nhau được chữ Gian (姦), cháu nảy ra ý định cứ học được chữ nào, sẽ ghép ba chữ đó với nhau:

(女) - Nữ, ba chữ nữ tạo thành chữ Gian (姦)
(人) - Nhân, ba chữ nhân tạo thành chữ Chúng (众)
(口) - Khẩu, ba chữ khẩu tạo thành chữ Phẩm (品)
(手) - Thủ, ba chữ thủ tạo thành chữ Vát (掱)
(日) - Nhật, ba chữ nhật tạo thành chữ Tinh (晶)
(金) - Kim, ba chữ kim tạo thành chữ Hâm (鑫)
(木) - Mộc, ba chữ mộc tạo thành chữ Sâm (森)
(水) - Thủy, ba chữ thủy tạo thành chữ Diểu (淼)
(火) - Hỏa, ba chữ hỏa tạo thành chữ Diễm (焱)
(土) - Thổ, ba chữ thổ tạo thành chữ Nghiêu (垚)
(車) - Xa, ba chữ xa tạo thành chữ Oanh (轟)
(力) - Lực, ba chữ lực tạo thành chữ Hiệp (劦)
(原) - Nguyên, ba chữ nguyên tạo thành chữ Nguyên (厵)
(又) - Hựu, ba chữ hựu tạo thành chữ Nhược (叒)
(吉) - Cát, ba chữ cát tạo thành chữ Triết (嚞)
(子) - Tử, ba chữ tử tạo thành chữ Chuyển (孨)
(心) - Tâm, ba chữ tâm tạo thành chữ Tỏa (惢)
(毛) - Mao, ba chữ mao tạo thành chữ Thúy (毳)
(泉) - Tuyền, ba chữ tuyền tạo thành chữ Tuyền (灥)
(馬) - Mã, ba chữ mã tạo thành chữ Bưu (驫)
(牛) - Ngưu, ba chữ ngưu tạo thành chữ Bôn (犇)
(犬) - Khuyển, ba chữ khuyển tạo thành chữ Tiêu (猋)
(羊) - Dương, ba chữ dương tạo thành chữ Chiên (羴)
(鹿) - Lộc, ba chữ lộc tạo thành chữ Thô (麤)
(魚) - Ngư, ba chữ ngư tạo thành chữ Tiên (鱻)
(田) - Điền, ba chữ điền tạo thành chữ Lũy (畾)
(白) - Bạch, ba chữ bạch tạo thành chữ Hiểu (皛)
(直) - Trực, ba chữ trực tạo thành chữ Súc (矗)
(石) - Thạch, ba chữ thạch tạo thành chữ Lỗi (磊)
(耳) - Nhĩ, ba chữ nhĩ tạo thành chữ Chiệp (聶)
(屮) - Triệt, ba chữ triệt tạo thành chữ Hủy (芔)
(虫) - Trùng, ba chữ trùng tạo thành chữ Trùng (蟲)
(言) - Ngôn, ba chữ ngôn tạo thành chữ Đạp (譶)
(貝) - Bối, ba chữ bối tạo thành chữ Bí (贔)
(隹) - Chuy, ba chữ chuy tạo thành chữ Tập (雥)
(風) - Phong, ba chữ phong tạo thành chữ Hu (飍)
(龍) - Long, ba chữ long tạo thành chữ Đạp (龘)




(Còn tiếp)
(Cháu học được chữ nào, sẽ ghép thêm chữ đó ạ)
Học kiểu này dễ nhớ thật.
 

jobber

Xe tăng
Biển số
OF-565670
Ngày cấp bằng
23/4/18
Số km
1,212
Động cơ
160,857 Mã lực
Những thú vị về nghĩa của chữ, khi chồng ba chữ giống nhau (Phần Hai).
Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

(金) - Kim là kim loại, vàng.
Khi chồng ba chữ Kim lên nhau, ra được chữ Hâm (鑫) - giàu có, thịnh vượng.
Ba đống vàng mà không giàu mới là sự lạ.

(木) - Mộc là cây, cây cối.
Khi chồng ba chữ Mộc lên nhau, ra được chữ Sâm (森) - sum suê, rậm rạp.
Chữ Sâm đẹp cả về tượng hình và ý nghĩa. Nhiều người thích chữ này đến mức còn dùng sâm sâm 森森 để sum suê lại càng sum suê.

(水) - Thủy là nước.
Khi chồng ba chữ Thủy lên nhau, ra được chữ Diểu (淼) - nước mênh mông.
Cảm giác của cháu mỗi lần nhìn thấy chữ Diểu đúng là mênh mang mênh mang. Cháu thích chữ Thủy và chữ Diểu nên chém thêm một chút.
Chiết tự của chữ Lộc (祿) là 礻 彑 水 (Kỳ Kế Thủy) - ông thần đất, đầu heo, nước. Muốn có nhiều Lộc phải được ông thần đất phù hộ, sản vật nuôi trồng, và nhất là phải gần nơi có nhiều nước.

(Còn tiếp)
bạn có kinh nghiệm gì hay hoặc có link sách hướng dẫn về học bộ Thủ cho dễ nhớ ko?
 

maytinh8780

Xe tăng
Biển số
OF-456323
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
1,518
Động cơ
2,830 Mã lực
Tuổi
44
Nơi ở
Hà nội
家 和 万 事 兴
Gia hòa vạn sự hưng


Bác nên nhờ những người thông thạo Hán Nôm khác kiểm tra chéo, để đảm bảo tính chính xác.
Chúc bác vạn sự như ý ạ.
Em cảm ơn cụ nhiều
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,464
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
bạn có kinh nghiệm gì hay hoặc có link sách hướng dẫn về học bộ Thủ cho dễ nhớ ko?
Cháu chia bộ thủ theo nhóm cho dễ nhớ ạ, ví dụ:
Bộ thủ theo số: nhất, nhị, thất, bát, thập.
Bộ thủ theo ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.
Bộ thủ theo loài vật: trảo (móng vuốt), giác (sừng), cách - vi (da thú), vũ (lông), kệ (nhím), ngưu (trâu), khuyển (chó), dương (dê), hô (hổ), thỉ (heo), trãi (sâu), truy (chim đuôi ngắn), mã (ngựa), ngư (cá), điểu (chim), lộc (hươu), mãnh (ếch), thử (chuột), long (rồng), quy (rùa).
Bộ thủ liên quan đến người: thị (họ), ngôn (nói), nhân, nữ, phụ, tử, công, củng, khẩu (miệng), thủ (đầu), thủ (tay), túc (chân), mao (lông), bì (da), cốt (xương), nha (răng), xỉ (răng), nhĩ (tai), thiệt (lưỡi), tỵ (mũi), huyết (máu), sinh (sống), nạch (bệnh tật), lão (già).

Đại khái thế ạ, cứ chia hết bộ thủ theo nhóm rồi học, mỗi khi đọc một bộ thủ trong nhóm nào là tự nhiên các bộ thủ trong nhóm đó hiện lên trong đầu ạ.
 

trauxanh

Xe lăn
Biển số
OF-321342
Ngày cấp bằng
28/5/14
Số km
14,703
Động cơ
427,801 Mã lực
Em giờ cũng mới biết vì sao chữ hán lại thường cứ gạch gạch vuông vuông như củi, vì xưa người ta viết bút lông nên khó viết nét cong tròn đẹp, ha ha, em thấy lý giải có lý phết.
Không phải rồi!
Ngọn bút lông là uyển chuyển nhất đấy cụ ơi! :D
Ví dụ cái này được thể hiện trong vòng 1 ấm trà, bằng mỗi cái bút lông mà Thầy ấy dùng viết chữ dạy trò (Thầy mất 5-6 năm trước rồi):
8A59BA70-A965-44CE-9FAE-E0C4F0CDC7B8.jpeg
 

newmanhn

Xe điện
Biển số
OF-407677
Ngày cấp bằng
1/3/16
Số km
4,588
Động cơ
387,497 Mã lực
Nơi ở
Hà nội
(4) Chiết tự chữ an (安) cảm ơn bác @trauxanh đã đóng góp bài này ạ.
Chữ nữ (女) phải thêm "cái gông" trên đầu thì mới bình an được. Tóm lại là cứ phải nhanh lấy chồng.
Cháu nói đùa đấy, thực ra đó là chữ nữ (女) bên trên là bộ miên (宀)
Cái này chữ nữ dưới bộ miên cũng có nghĩa là dưới mái nhà (trong nhà) phải có phụ nữ thì mới an tâm (yên ổn).
Theo ngôn ngữ của các cụ ofer thì có nghĩ là trong nhà thiếu gì thì thiếu nhưng không thể thiếu gái :-s.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,464
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Hán tự hiện nay còn có tình trạng thừa chữ, nghĩa là chữ tạo ra nhiều quá, lâu ngày cái chữ đó không sử dụng, nên bây giờ những người bình thường còn không biết chữ đó có nghĩa gì. Ví dụ chữ dưới đây:

Bộ Môn (cửa), trong có hai chữ Thỉ (lợn) và một chữ Hỏa (lửa).
Tức là một cái cửa trong đó có đống lửa đang quay hai con lợn.
Tra trên google thì vẫn ra mặt chữ, nhưng không ra nghĩa.
Những chữ như thế này (có mặt chữ, mà không có nghĩa) cháu có danh sách khoảng vài nghìn chữ, thỉnh thoảng mang ra khè bọn bạn Trung Quốc cho chúng nó sợ.

𨷹

Untitled.jpg
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,464
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Hán tự còn có nhiều chữ mà người Trung Quốc chính gốc, học vấn đại học mà còn vò đầu bứt tai. Ví dụ:

Chữ Môn bên trong có chữ Điền.

Untitled.jpg


Còn có chữ Môn nằm bên trong chữ Môn.

Untitled1.jpg


BÓ TAY !!!
 

jobber

Xe tăng
Biển số
OF-565670
Ngày cấp bằng
23/4/18
Số km
1,212
Động cơ
160,857 Mã lực
Cháu chia bộ thủ theo nhóm cho dễ nhớ ạ, ví dụ:
Bộ thủ theo số: nhất, nhị, thất, bát, thập.
Bộ thủ theo ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.
Bộ thủ theo loài vật: trảo (móng vuốt), giác (sừng), cách - vi (da thú), vũ (lông), kệ (nhím), ngưu (trâu), khuyển (chó), dương (dê), hô (hổ), thỉ (heo), trãi (sâu), truy (chim đuôi ngắn), mã (ngựa), ngư (cá), điểu (chim), lộc (hươu), mãnh (ếch), thử (chuột), long (rồng), quy (rùa).
Bộ thủ liên quan đến người: thị (họ), ngôn (nói), nhân, nữ, phụ, tử, công, củng, khẩu (miệng), thủ (đầu), thủ (tay), túc (chân), mao (lông), bì (da), cốt (xương), nha (răng), xỉ (răng), nhĩ (tai), thiệt (lưỡi), tỵ (mũi), huyết (máu), sinh (sống), nạch (bệnh tật), lão (già).

Đại khái thế ạ, cứ chia hết bộ thủ theo nhóm rồi học, mỗi khi đọc một bộ thủ trong nhóm nào là tự nhiên các bộ thủ trong nhóm đó hiện lên trong đầu ạ.
tks cụ nhé
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,464
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Học kiểu này dễ nhớ thật.
Vừa dễ nhớ từ, lại vừa được lợi về số lượng từ vựng (học một mà biết hai).
Để từ từ cháu sẽ viết về cách học các bộ thủ, vừa thuộc từ của chính bộ thủ, vừa thuộc từ của những từ nhỏ nằm trong bộ thủ (cháu sẽ lấy ví dụ bằng bộ Môn ạ).
 

Demchinhhang.net

Xe container
Biển số
OF-111
Ngày cấp bằng
7/6/06
Số km
8,218
Động cơ
542,320 Mã lực
Hay quá, em đang học món này với mục đích đọc được các chữ ở các công trình kiến trúc ở nước nhà. Oánh dấu phát
 
Chỉnh sửa cuối:

Fabulous

Xe tăng
Biển số
OF-406485
Ngày cấp bằng
24/2/16
Số km
1,410
Động cơ
443,376 Mã lực
Phiên là Trường cũng được.

斷腸新聲 - Đoạn trường tân thanh.
Cùng âm Tràng nhưng tra từ điển Hán Nôm có 14 chữ khác nhau, và cũng có nhiều chữ có những phiên âm khác nhau. Ví dụ chữ Tràng có thể phiên âm thành Trướng/Trường/Trưởng/Trượng. Nhìn chung phần lớn các chữ đều có thể đọc là Tràng hoặc Trường. Duy chỉ có Đan Trường là không thể đọc thành Đan Tràng. :))
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,464
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Học một được hai: học từ vựng của bộ thủ, chiết tự để học thêm những từ nhỏ nằm bên trong bộ thủ, ví dụ bộ Môn (Phần Một).

閉- Bế (bế mạc, bế quan tỏa cảng). Chữ Bế được tạo thành bởi chữ Môn (門) bên ngoài và chữ Tài (才) bên trong. Chữ Tài giống như cái chốt cửa. Có thể chiết tự chữ Bế thành 門才 (Môn Tài) và nếu một quan chức viết chữ Tài lên cửa một doanh nghiệp, không phải khen doanh nghiệp đó tài năng đâu, mà là lời cảnh cáo: đóng cửa doanh nghiệp đi. ĐÂY LÀ HÁN.

開 - Khai, mở ra (khai giảng, khai mạc). Chữ Khai được tạo bởi chữ Môn (門) bên ngoài và chữ Khai (开) bên trong. Chữ Khai mang ý nghĩa mở ra quá rõ ràng, nên không ai chiết tự chữ 開 thành 門开 (Môn Khai) để chơi chữ. ĐÂY LÀ HÁN.

𨳒 - Mọn (nhỏ mọn). Chữ Mọn được tạo bởi chữ Môn (門) bên ngoài và chữ Tiểu (小) bên trong. Có thể chiết tự chữ Mọn thành 門小 (Môn Tiểu), khi ai đó viết chữ Tiểu lên cửa, không phải là chê cửa nhỏ, mà chê chủ nhà là người nhỏ nhen. ĐÂY LÀ NÔM. Hán tự không có chữ này.

閏 - Nhuần, nhuận (trơn nhuần, năm nhuận, tháng nhuận). Chữ Nhuần được tạo bởi chữ Môn (門) bên ngoài và chữ Vương (王) bên trong. Ý nghĩa của chữ Nhuần là trơn nhuần (vua đi qua cửa ai dám cản, nên tất nhiên phải trơn nhuần). Ý nghĩa của chữ Nhuần là năm nhuận, tháng nhuận (chỉ có vua mới có quyền quyết định điều chỉnh lịch thời gian). Tất nhiên ngày xưa không ai dám chiết tự chữ 閏, tru di tam tộc ngay. ĐÂY LÀ NÔM. Còn Hán mang ý nghĩa là lịch nhuận thôi.

閍 - Muôn (muôn ngàn). Chữ Muôn được tạo bởi chữ Môn (門) bên ngoài và chữ Bàng (方) bên trong. Chữ Bàng trong trường hợp này có nghĩa là mọi phía, cho nên tạo thành chữ Muôn (muôn ngàn). ĐÂY LÀ NÔM. Còn Hán tự là tế lễ trong tông miếu.
 
Chỉnh sửa cuối:

emyeunhanloai

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-744365
Ngày cấp bằng
27/9/20
Số km
290
Động cơ
61,400 Mã lực
Tuổi
38
Chữ Nôm không khó học mặt chữ, cái khó là khi sử dụng. Ví dụ:

把 - sử dụng với nghĩa (Hán): Bà, Bá, Bả.
把 - sử dụng với nghĩa (Nôm); Bá, Bẻ, Bã, Bỡ, Bửa, Bữa, Lả, Sấp, Trả, Vả, Vỗ.

Vì chữ Hán có lịch sử hàng nghìn năm, nên có đủ chữ để biểu thị cho nghĩa, khi đọc Hán tự có thể hiểu nghĩa khá dễ.
Chữ Nôm có lịch sử ngắn hơn, nên chưa đủ chữ để biểu thị cho nghĩa, một chữ Nôm phải gánh cho 5 - 10 nghĩa là bình thường. Khi đọc Nôm tự, nhiều khi không hiểu người viết muốn biểu thị nghĩa nào.
Giảng rất hay,
 

emyeunhanloai

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-744365
Ngày cấp bằng
27/9/20
Số km
290
Động cơ
61,400 Mã lực
Tuổi
38
Hán tự hiện nay còn có tình trạng thừa chữ, nghĩa là chữ tạo ra nhiều quá, lâu ngày cái chữ đó không sử dụng, nên bây giờ những người bình thường còn không biết chữ đó có nghĩa gì. Ví dụ chữ dưới đây:

Bộ Môn (cửa), trong có hai chữ Thỉ (lợn) và một chữ Hỏa (lửa).
Tức là một cái cửa trong đó có đống lửa đang quay hai con lợn.
Tra trên google thì vẫn ra mặt chữ, nhưng không ra nghĩa.
Những chữ như thế này (có mặt chữ, mà không có nghĩa) cháu có danh sách khoảng vài nghìn chữ, thỉnh thoảng mang ra khè bọn bạn Trung Quốc cho chúng nó sợ.

𨷹

Untitled.jpg
Hán tự còn có nhiều chữ mà người Trung Quốc chính gốc, học vấn đại học mà còn vò đầu bứt tai. Ví dụ:

Chữ Môn bên trong có chữ Điền.

Untitled.jpg


Còn có chữ Môn nằm bên trong chữ Môn.

Untitled1.jpg


BÓ TAY !!!
Thú vị phết nhỉ.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,464
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Học một được hai: học từ vựng của bộ thủ, chiết tự để học thêm những từ nhỏ nằm bên trong bộ thủ, ví dụ bộ Môn (Phần Hai).

閑 - Hèn, nhàn (nghèo hèn, nhàn nhã). Chữ Hèn được tạo bởi chữ Môn (門) bên ngoài và chữ Mộc (木) bên trong. Một cái cây (mộc) mà mọc trong nhà, hoặc là cớm nắng (hèn) hoặc là được chăm sóc (nhàn). Cho nên có vị lãnh đạo nói rằng: nghèo mà bình yên, có lý do cả đấy. ĐÂY LÀ NÔM. Còn nghĩa Hán là rảnh rỗi, vô sự.

閒 - Nhàn (nhàn nhã). Chữ Nhàn được tạo bởi chữ Môn (門) bên ngoài và chữ Nguyệt (月) bên trong. Khi bóng trăng (Nguyệt) đã chiếu vào cửa, nghĩa là công việc vất vả cả ngày đã xong, có thể nghỉ ngơi uống trà thưởng trăng. Cho nên khi muốn tỏ ra cái sự nhàn là cao quý thì người ta dùng chữ 閒, khi muốn khiêm tốn về cái sự nhàn thì người ta dùng chữ 閑. ĐÂY LÀ NÔM. Còn nghĩa Hán là rảnh rỗi, vô sự.

間 - Nhân gian. Chữ Nhân gian được tạo bởi chữ Môn (門) bên ngoài và chữ Nhật (日) bên trong. Nghĩa cổ là mặt trời (Nhật) chiếu sáng vào những cánh cửa khắp nhân gian. Nghĩa sau này là dán keo, dán giấy (vì nhanh khô khi có mặt trời chiếu vào cổng). ĐÂY LÀ NÔM. Còn nghĩa Hán đơn giản là khoảng không gian.

𨳦 - Suồng sã. Chữ Suồng sã được tạo bởi chữ Môn (門) bên ngoài và chữ Rong (rong ruổi) (双) bên trong. Khi cửa nhà ai mà cũng "la liếm" thì đúng là suồng sã rồi. Nếu chiết tự kỹ hơn nữa thì chữ Rong (双) có thể chiết tự thành hai chữ Hựu (又) nghĩa là lặp đi lặp lại. Lượn cửa nhà người ta một lần Hựu còn chưa đủ, lại còn chơi tới hai lần Hựu thì đúng là hết chỗ nói. ĐÂY LÀ NÔM. Còn Hán không có chữ này.
 
Chỉnh sửa cuối:

newmanhn

Xe điện
Biển số
OF-407677
Ngày cấp bằng
1/3/16
Số km
4,588
Động cơ
387,497 Mã lực
Nơi ở
Hà nội
Chữ Môn bên trong có chữ Điền.

Untitled.jpg


Còn có chữ Môn nằm bên trong chữ Môn.
Chữ điền trong chữ môn có nghĩa cổ là điền trang, tức là trong khuôn viên nhà (sau cánh cổng) có cả ruộng, nghĩa là trang trại lớn ở vùng nông thôn.

Còn có chữ Môn nằm bên trong chữ Môn.

Untitled1.jpg
Còn chữ môn trong chữ môn thì nghĩa cổ là cái ô cửa tò vò khoét ở cánh cổng chính để nhìn ra ngoài. Cái này gọi là cửa ở trong cửa.

Hán tự còn có nhiều chữ mà người Trung Quốc chính gốc, học vấn đại học mà còn vò đầu bứt tai. Ví dụ:
Nếu trước giờ không ai biết nghĩa nó là gì thì bây giờ mình tự cắt nghĩa cho nó thôi ;;).
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,464
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Nếu trước giờ không ai biết nghĩa nó là gì thì bây giờ mình tự cắt nghĩa cho nó thôi ;;).
Bác cắt nghĩa luôn chữ Môn có hai con lợn được quay bởi đống lửa đi ạ, thật hay vào để cháu đi khè mấy đứa bạn Trung Quốc ạ, hi hi hi.
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top