[Funland] Thú vui chiết tự chữ Hán Nôm.

Atlas23

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-744733
Ngày cấp bằng
1/10/20
Số km
418
Động cơ
62,403 Mã lực
Tuổi
44
Em nghĩ nó phải có ý nghĩa sâu xa gì chứ. Chẳng hạn như: Dù chỉ như con chim bé nhỏ, dù có đi khắp 10 phương, 4 hướng nhưng vẫn 1 lòng 1 dạ vì điều gì đó tốt đẹp thì là Đức
Em ví dụ thế thôi nhé chứ không hiểu về chữ này
Cành cao chim chích vẫy vùng
Trăng mười tư còn rạng quyết một lòng khăng khăng
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,611 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Chuyện cười học chữ Hán thời cổ: Một lão nhà giàu đã dốt lại hà tiện. Con đã lớn mà không cho đi học, sợ tốn tiền. Một ông khách thấy vậy, hỏi:
- Sao không cho thằng nhỏ đi học trường?
- Cho cháu đến trường, sợ học trò lớn bắt nạt.
- Thì rước thầy về nhà cho cháu học vậy!
- Nó chưa có trí, biết nó có học được hay không?
- Có khó gì, thầy sẽ tùy theo sức nó mà dạy. Nay dạy chữ nhất là một, một gạch, qua ngày mai, dạy nó chữ nhị là hai, hai gạch, qua bữa mốt, dạy nó chữ tam là ba, ba gạch, lần lần như vậy thì cháu phải biết chữ. Khách ra về, thằng con mới bảo cha:
- Thôi, cha đừng rước thầy về tốn kém. Mấy chữ ấy con không học cũng biết rồi… Con nghe qua là đã thuộc.
Người cha bảo nó viết chữ nhất, chữ nhị, chữ tam, nó viết được cả, ông ta khen con sáng dạ, không mời thầy về nữa. Một hôm, người cha bảo nó viết chữ vạn. Nó thủng thẳng ngồi viết, viết mãi đến chiều tối cũng chưa xong. Người cha mắng:
- Viết gì mà lâu thế?
Nó thưa.
- Chữa vạn dài lắm bố ạ! Con viết hơn nửa ngày mà được nửa chữ thôi.

Chuyển cười học chữ Hán thời hiện đại: Cháu cũng dốt và hà tiện nên đi học sợ tốn tiền, thấy các bác Otofun viết chữ Nữ (女), rồi ghép 3 chữ đó với nhau được chữ Gian (姦), cháu nảy ra ý định cứ học được chữ nào, sẽ ghép ba chữ đó với nhau:

(女) - Nữ, ba chữ nữ tạo thành chữ Gian (姦)
(人) - Nhân, ba chữ nhân tạo thành chữ Chúng (众)
(口) - Khẩu, ba chữ khẩu tạo thành chữ Phẩm (品)
(手) - Thủ, ba chữ thủ tạo thành chữ Vát (掱)
(日) - Nhật, ba chữ nhật tạo thành chữ Tinh (晶)
(金) - Kim, ba chữ kim tạo thành chữ Hâm (鑫)
(木) - Mộc, ba chữ mộc tạo thành chữ Sâm (森)
(水) - Thủy, ba chữ thủy tạo thành chữ Diểu (淼)
(火) - Hỏa, ba chữ hỏa tạo thành chữ Diễm (焱)
(土) - Thổ, ba chữ thổ tạo thành chữ Nghiêu (垚)
(車) - Xa, ba chữ xa tạo thành chữ Oanh (轟)
(力) - Lực, ba chữ lực tạo thành chữ Hiệp (劦)
(原) - Nguyên, ba chữ nguyên tạo thành chữ Nguyên (厵)
(又) - Hựu, ba chữ hựu tạo thành chữ Nhược (叒)
(吉) - Cát, ba chữ cát tạo thành chữ Triết (嚞)
(子) - Tử, ba chữ tử tạo thành chữ Chuyển (孨)
(心) - Tâm, ba chữ tâm tạo thành chữ Tỏa (惢)
(毛) - Mao, ba chữ mao tạo thành chữ Thúy (毳)
(泉) - Tuyền, ba chữ tuyền tạo thành chữ Tuyền (灥)
(馬) - Mã, ba chữ mã tạo thành chữ Bưu (驫)
(牛) - Ngưu, ba chữ ngưu tạo thành chữ Bôn (犇)
(犬) - Khuyển, ba chữ khuyển tạo thành chữ Tiêu (猋)
(羊) - Dương, ba chữ dương tạo thành chữ Chiên (羴)
(鹿) - Lộc, ba chữ lộc tạo thành chữ Thô (麤)
(魚) - Ngư, ba chữ ngư tạo thành chữ Tiên (鱻)
(田) - Điền, ba chữ điền tạo thành chữ Lũy (畾)
(白) - Bạch, ba chữ bạch tạo thành chữ Hiểu (皛)
(直) - Trực, ba chữ trực tạo thành chữ Súc (矗)
(石) - Thạch, ba chữ thạch tạo thành chữ Lỗi (磊)
(耳) - Nhĩ, ba chữ nhĩ tạo thành chữ Chiệp (聶)
(屮) - Triệt, ba chữ triệt tạo thành chữ Hủy (芔)
(虫) - Trùng, ba chữ trùng tạo thành chữ Trùng (蟲)
(言) - Ngôn, ba chữ ngôn tạo thành chữ Đạp (譶)
(貝) - Bối, ba chữ bối tạo thành chữ Bí (贔)
(隹) - Chuy, ba chữ chuy tạo thành chữ Tập (雥)
(風) - Phong, ba chữ phong tạo thành chữ Hu (飍)
(龍) - Long, ba chữ long tạo thành chữ Đạp (龘)




(Còn tiếp)
(Cháu học được chữ nào, sẽ ghép thêm chữ đó ạ)
 
Chỉnh sửa cuối:

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,611 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Học chữ Hán mới càng thấy Tiếng Việt thú vị.

1. (言) - Ngôn là nói, khi chồng ba chữ Ngôn lên nhau, sẽ có chữ Đạp (譶) - nói nhanh như bắn súng liên thanh.
2. Chữ Đạp của ba chữ Ngôn (譶) đồng âm, nhưng khác nghĩa với chữ Đạp (龘) tạo bởi ba chữ Long (龍).
3. (龍) - Long là rồng, khi chồng ba chữ Long sẽ có chữ Đạp (龘) - rồng bay nhanh.

Có lẽ vì thế mà Tiếng Việt có thành ngữ: Nói như rồng leo.
 

maytinh8780

Xe tăng
Biển số
OF-456323
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
1,485
Động cơ
2,576 Mã lực
Tuổi
44
Nơi ở
Hà nội
Chiết tự chữ Hán Nôm là một thú vui của người xưa, có thể đơn giản chỉ là một cách học vui vui, chiết tự giúp cho việc nhớ mặt chữ dễ dàng hơn. Nhưng đôi khi, chiết tự cũng có thể dùng để ám chỉ những điều không thể nói thẳng ra (ngôn ngữ hiện đại gọi là code, như cách các cụ OF phải code khi viết còm). Cháu mở thớt này xin mời các cụ thích chiết tự vào chém gió cho vui. Chiết tự của các cụ sẽ luôn được cháu cập nhật ở #1.

Mở đầu cháu xin chiết tự chữ 大成 = đại thành.
Sự tích của chữ "đại thành": Ngày xưa, mỗi lần nhạc thay đổi điệu gọi là “nhất thành”, chín lần thay đổi là bản nhạc được hoàn thành và gọi là "đại thành", sau này "đại thành" mang ý nghĩa làm nên việc to lớn.
大成 có thể chiết tự ra là 一 人 万 戈 (nhất nhân vạn qua): một người trải qua vạn lưỡi mác (mà không chết).

(1) Dương Tu chiết tự (cảm ơn bác bTd_11711 đã đóng góp bài này ạ).
Dương Tu (mưu sĩ của Tào Tháo) là người có tài nhưng nhiều lúc quá thông minh khiến Tào Tháo khó chịu. Một lần Dương Tu phò Tào Tháo đi đánh trận ngoài biên ải, có người gửi cho Tào Tháo một hộp bơ, Tào Tháo viết lên đó mấy chữ 一 合 酥 (Nhất hợp tô - Một hộp bơ) rồi để ở bàn. Dương Tu thấy thế liền lấy ra đem chia cho mỗi người một miếng. Khi Tào Tháo tra hỏi, Dương Tu nói:
一 合 酥 (nhất hợp tô) là 一人一口酥 (nhất nhân nhất khẩu tô) - mỗi người một miếng bơ.

(2) Chiết tự chữ đức (德) cảm ơn bác comiki đã đóng góp bài này ạ.
Chim chích mà đậu cành tre (彳), thập trên (十), tứ dưới (罒), nhất đè (一) chữ tâm (心).
Dù chỉ là một chú chim bé nhỏ, bay đi thập phương, tứ hướng, vẫn mang một chữ tâm cao cả. (Cảm ơn góp ý của bác cưỡi chổi).

(3) Chiết tự chữ gian (姦) cảm ơn bác doccocuukiem đã đóng góp bài này ạ.
Tam nữ (女) thành gian - nên bây giờ cứ nhìn thấy bộ thủ có chữ nữ là khiếp, toàn thấy gian tà nịnh bợ, nô lệ đố kỵ, tham lam yêu quái ma mị...

(4) Chiết tự chữ an (安) cảm ơn bác trauxanh đã đóng góp bài này ạ.
Chữ nữ (女) phải thêm "cái gông" trên đầu thì mới bình an được. Tóm lại là cứ phải nhanh lấy chồng.
Cháu nói đùa đấy, thực ra đó là chữ nữ (女) bên trên là bộ miên (宀)

(5) Cảm ơn bác comiki đã đóng góp bài này ạ.
Tự (字) là chữ, cất giằng đầu, chữ tử (子) là con, con ai con nấy.
Vu (于) là chưng, bỏ ngang lưng, chữ đinh (丁) là đứa, đứa nào đứa này.

(6) Chiết tự thơ Hồ Xuân Hương, cảm ơn vác kokuka đã đóng góp bài này ạ.
Duyên thiên chửa thấy nhô đầu dọc (Phu là chồng)
Phận liễu sao đà nảy nét ngang (Tử là con)
Chưa chồng sao có con.

(7) Chiết tự Truyện Kiều, cảm ơn hai bác kokukacomiki đã cùng đóng góp bài này ạ.
Mở xem một bức tiên mai
Rành rành Tích Việt có hai chữ đề
Lấy trong ý tứ mà suy
Ngày hai mươi mốt tuất thì phải chăng.

Tích: gồm 2 chữ thập ++, chữ nhất - và chữ nhật 日: ngày 21
Việt: leo qua, vượt qua
Ngày 21 leo tường trốn

(8) Chiết tự chữ hảo (好), cảm ơn bác comiki đã đóng góp bài này ạ.
Phụ nữ, chữ nữ (女) mà có con, chữ tử (子) luôn là chuyện tốt lành, chữ hảo (好).

(9) Chiết tự chứ khoát (闊)
Một lần Tào Tháo sau khi đi thăm vườn cảnh của phủ mới được xây, lấy bút viết lên cổng chữ "hoạt" (括) Dương Tu trông thấy bèn sai thợ phá cái cổng để làm nhỏ hơn. Có người hỏi thì Dương Tu nói là làm theo lệnh Tháo. Hôm sau Tháo tra hỏi tại sao Dương Tu dám sửa cổng. Tu nói: thần làm theo lệnh của Chúa công, chữ hoạt (括) nằm trong cái cửa chữ môn (門), nghĩa là chữ khoát (闊) - rộng. Chúa công chê cửa rộng nên thần sửa hẹp lại ạ. Tháo không nói gì, nhưng trong lòng không thích vì Tu thông minh quá.

(10) Hào khí Đông A, cảm ơn bác trauxanh đã đóng góp bài này ạ.
Chữ Trần (陳) là ghép bởi chữ Đông (東) và chữ A (阿). Do đó thường thấy nói đến Hào khí Đông A (nghĩa là hào khí triều Trần).

(11) Chiết tự sấm Lý Công Uẩn lên ngôi thay nhà Lê, cảm ơn bác comiki đã đóng góp bài này ạ.
禾刀木落十八子成 (hòa đao mộc lạc thập bát tử thành).
Chữ Hòa (禾) + chữ Đao (刀) + chữ Mộc (木) ghép lại thành chữ Lê (黎).
Chữ Thập (十) + chữ Bát (八) + chữ Tử (子) ghép lại thành chữ Lý (李).

(12) Chiết tự thành câu đối, cảm ơn bác comiki đã đóng góp bài này ạ.
千里重金鍾 (thiên lý trọng kim chung)
八刀分米粉 (bát đao phân mễ phấn)
Chữ thiên (千) chồng lên chữ lý (里) thành chữ trọng (重) chữ trọng (重) ghép với chữ kim (金) thành chữ chung (鍾).
Chữ bát (八) chồng lên chữ đao (刀) thành chữ phân (分) chữ phân (分) ghép với chữ mễ (米) thành chữ phấn (粉).

(13) Bài thơ Chiết tự của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cảm ơn bác comiki đã đóng góp bài này ạ.
Bài thơ Chiết tự (折字) của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cháu xin tô đỏ những chữ được chiết tự để thấy cái hay và đẹp của bài thơ.

折字 (Chiết tự)
囚人出去或為國 (Tù nhân xuất khứ hoặc vi quốc)
患過頭時始見忠 (Hoạn quá đầu thì thủy kiến trung)
人有憂愁優點大 (Nhân hữu ưu sầu ưu điểm đại)
籠開竹閂出真龍 (Lung khai trúc sản xuất chân long)

囚人出去 : chữ tù (囚) bỏ chữ nhân (人) bên trong, thay vào đó là chữ hoặc (或) để thành chữ quốc (國): người tù ra khỏi ngục dựng nên đất nước.
過頭時始見 : chữ hoạn (患) bớt phần trên đi thành chữ trung (忠): qua cơn hoạn nạn mới rõ lòng trung.
點大 : chữ nhân (人) ghép với chữ ưu sầu (憂) thành ưu điểm (優) : người biết lo âu (là) ưu điểm lớn.
閂出真 : chữ lung (籠) bỏ đi bộ trúc (竹) thành chữ long (龍) : nhà lao mở then cửa trúc, chân long sẽ bay ra.

Người tù ra khỏi ngục dựng nên đất nước
Qua cơn hoạn nạn mới rõ lòng trung
Người biết lo âu, ưu điểm lớn
Nhà lao mở then cửa trúc, chân long sẽ bay ra.

(14) Thúy Kiều là một tài năng chiết tự ?
Phẩm tiên rơi đến tay hèn
Hoài công nắng giữ mưa gìn với ai
Biết thân đến bước lạc loài
Nhị đào thà bẻ cho người tình chung

Chữ chung (鍾) có thể chiết tự thành chữ kim (金) và chữ trọng (重).
Như vậy có thể hiểu là: Nhị đào thà bẻ cho người tình KIM TRỌNG.

(15) Chiết tự tương truyền của Vua Duy Tân, cảm ơn bác Buryat Toyota Cresta đã đóng góp bài này ạ.
Rút ruột Vương, tam phân thiên hạ
Chém đầu Tây, tứ hải giai huynh

CHẶT ĐẦU TÂY
Tương truyền, khi vua Duy Tân mới mười hai tuổi, có dự ngự yến ở tòa Khâm Sứ cùng với viên cố đạo người Pháp.
Viên cố đạo này đã có tuổi, lại là người thông thạo tiếng Việt và tiếng Hán.
Thấy nhà vua ít tuổi, nhưng có vẻ thông minh và tuấn tú, ông ta mới ra một vế câu đối như sau:
- "Rút ruột VƯƠNG, tam phân thiên hạ "
Chữ VƯƠNG = 王, là VUA, nếu bỏ đi một nét đọc thì thành chữ TAM( 三), câu này có ý nhắc đến việc chánh phủ thực dân Pháp chia nước ta ra làm ba kỳ: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ.
Vua Duy Tân nghe xong, liền ứng khẩu đối ngay:
- ”Chặt đầu TÂY, tứ hải giai huynh.
Chữ TÂY = 西, nếu bỏ đầu thì thành chữ TỨ(四 ) Qua vế đối, vua Duy Tân muốn khẳng định rõ: Chỉ có tiêu diệt cả bọn thực dân cướp nước thì bốn bể mới sum họp một nhà, coi nhau như anh em ruột thịt.
Tên quan Pháp nghe xong tái mặt vì bị cảnh cáo nghiêm khắc, nhưng vẫn phải giả bộ làm vui, khen tài đối đáp thông minh qua vế đối đầy khí phách anh hùng của nhà vua yêu nước.
(Theo báo Tri Tân số 196 )

(16) Giai thoại chiết tự của cụ Phùng Khắc Khoan, cảm ơn bác Atlas23 đã đóng góp bài này ạ.
Triều đình nhà Minh đã phái sứ giả sang ta thảo luận việc đánh phỉ ở biên giới. Điều tai ác là trước khi thảo luận cụ thể, vị sứ giả này chỉ trình thư của nhà Minh, trong thư cũng chỉ có hai chữ “Thanh Thúy” (清翠) . Cả triều đình không ai hiểu hai chữ “Thanh Thúy” có liên quan đến việc đánh phỉ như thế nào. Triều đình phải phái người vào tận xứ Mang Quạ triệu cụ Phùng về. Cụ về triều nghe xong đầu đuôi câu chuyện, liền nói: Đây là Minh triều muốn triều ta đến tháng mười hai ra quân, phối hợp với họ để đánh phỉ.
Thanh (清) = thập (十) + nhị (二) + nguyệt (月)
Thúy (翠) = vũ (羽) + tốt (卒)
Thập Nhị Nguyệt Vũ Tốt (tháng mười hai ra quân).

(17) Câu đối chiết tự hàng ngàn năm chưa có lời giải, cảm ơn bác Atlas23 đã đóng góp bài này ạ.
六 木 森 森 桃 枚 杏 柏 松 李 (lục mộc sâm sâm đào mai hạnh bách tùng lý) - sáu cây sum suê đào mai hạnh bách tùng mận.
Trong vế đối này có 18 chữ mộc (木).
六 木 = 6 chữ mộc.
森 森 = 6 chữ mộc (mỗi chữ sâm do 3 chữ mộc 木 ghép thành).
桃 枚 杏 柏 松 李 = 6 chữ mộc (vì chữ nào cũng có chữ mộc 木 bên trong).

(18) Chiết tự chữ hưu tức (休息) - nghỉ ngơi, cảm ơn bác mrductk111 đã đóng góp bài này ạ.
Chữ nhân, người (人) + chữ mộc, cây (木) + chữ tự, riêng tư (自) + chữ tâm (心).
Nhân Mộc Tự Tâm = nghỉ ngơi.

(20) Chiết tự chữ gia (家).
安 女 去 豕 入 为 家
- an nữ khứ thỉ nhập vi gia.
Chữ an (安) bỏ đi (去) chữ nữ (女) nhập vào (入) con lợn (豕) làm nên (为) gia đình (家).
Lấy vợ về nuôi lợn để gây dựng gia đình (cháu đùa đấy).
Thực ra là câu ca dao
Đàn bà thì phải nuôi heo
Thời vận còn nghèo nuôi chửa được trâu.


(21) Giai thoại chúa Nguyễn ly khai chúa Trịnh bằng chiết tự, cảm ơn bác comiki đã đóng góp bài này ạ.
矛而無掖 (Mâu nhi vô dịch)
覔非見迹 (Mịch phi kiến tích)
愛落心肠 (Ái lạc tâm tràng)
力來相敌 (Lực lai tương địch)

Chữ mâu (矛) lông (而) không có (無) ở bên cạnh (掖) - thành chữ dư (予) - Ta.
Chữ mịch (覔) không (非) chữ kiến (見) vết tích (迹) - thành chữ bất (不) - Không.
Chữ ái (愛) bị rụng (落) chữ tâm (心) trong ruột (肠) - thành chữ thụ (受) - Nhận.
Chữ lực (力) chữ lai (來) qua lại (相) (như) kẻ thù (敌) - thành chữ sắc (勑) - Sắc.
予不受勑 - Dư Bất Thụ Sắc (Ta không nhận sắc).

Tương truyền chiết tự này là của Đào Duy Từ (phe chúa Nguyễn) đặt dưới mâm đồng hai đáy để Trần Văn Khuông tiến cống chúa Trịnh. Sau khi dâng lễ vật xong, Khuông bỏ về, chúa Trịnh sinh nghi cho người khám xét kỹ mâm đồng, phát hiện ra bốn câu trên. Chúa Trịnh giải mã mãi không xong, đến lúc xong thì Khuông đã chạy thoát về Nam.

(22) Chiết tự chữ phu (夫) bằng ca dao, cảm ơn bác hoviethung đã đóng góp bài này ạ.
Thương em anh muốn nên duyên
Chỉ e em có chữ thiên nhô đầu

Chữ thiên (天) nhô đầu thành chữ phu (夫)
Thương một người con gái, nhưng chỉ sợ người ta đã có chồng.

(23) Chiết tự hai câu đầu bài thơ Chữ Nhàn của Nguyễn Công Trứ, cảm ơn bác comiki đã đóng góp bài này ạ.
巿 在 門 前 鬧 (Thị tại môn tiền náo)
月 來 門 下 閒 (Nguyệt lai môn hạ nhàn)

Chữ thị (巿) là chợ, chữ tại (在) là ở, chữ môn (門) là cửa, chữ tiền (前) là phía trước, chữ náo (鬧) là ồn ào, náo nhiệt.
Lấy chữ thị (巿) đặt dưới chữ môn (門) ra được chữ náo (鬧).
Tương tự lấy chữ nguyệt (月) là mặt trăng, đặt dưới chữ môn (門) ra được chữ nhàn (閒).

Chợ nằm trước cửa (thì) huyên náo
Trăng soi dưới cửa (thì) thanh nhàn

(24) Chiết tự chữ mật (密), cảm ơn bác Atlas23 đã đóng góp bài này ạ.
一 首雙拳必上山 - Nhất thủ song quyền tất thượng sơn (một đầu hai tay đấm, chữ tất nằm trên chữ sơn).
Một đầu hai tay đấm là bộ miên (宀) chữ tất (必), đặt bộ miên lên chữ tất, rồi đặt lên chữ sơn (山) ra được chữ mật (密).

(25) Chiết tự chữ túc (宿) - chỗ trú ngụ, cảm ơn bác comiki đã đóng góp bài này ạ.
Bộ miên (宀) giống như mái nhà, nằm trên chữ nhân (人) và chữ bách (百).
Trăm người dưới một mái nhà, chính là nơi trú ngụ.
Cụ có kiến thức Hán nôm cao siêu. Em định nhờ cụ viết cho mấy chữ: Gia hòa vạn sự hưng
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,611 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Em định nhờ cụ viết cho mấy chữ: Gia hòa vạn sự hưng
家 和 万 事 兴
Gia hòa vạn sự hưng


Bác nên nhờ những người thông thạo Hán Nôm khác kiểm tra chéo, để đảm bảo tính chính xác.
Chúc bác vạn sự như ý ạ.
 

comiki

Xe ba gác
Người OF
Biển số
OF-504527
Ngày cấp bằng
13/4/17
Số km
20,370
Động cơ
3,262,192 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
家 和 万 事 兴
Gia hòa vạn sự hưng


Bác nên nhờ những người thông thạo Hán Nôm khác kiểm tra chéo, để đảm bảo tính chính xác.
Chúc bác vạn sự như ý ạ.
Em nên để chữ phồn thể cho bác ấy.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,611 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Những thú vị về nghĩa của chữ, khi chồng ba chữ giống nhau (Phần Một).

(人) - Nhân là người.
Khi chồng ba chữ Nhân lên nhau, ra được chữ Chúng (众) - đông người.
Có lý và thú vị.

(手) - Thủ là tay.
Khi chồng ba chữ Thủ lên nhau, ra được chữ Vát (掱) - kẻ trộm, kẻ cắp.
Người bình thường chỉ có hai tay, cho nên ba tay đích thị là ăn trộm, ăn cắp rồi.

(日) - Nhật là ngày, mặt trời.
Khi chồng ba chữ Nhật lên nhau, ra được chữ Tinh (晶) - óng ánh, trong suốt.
Đúng quá, một Nhật đã là sáng rõ, thì ba Nhật phải ở cấp độ óng ánh.

(車) - Xa là xe.
Khi chồng ba chữ Xa lên nhau, ra được chữ Oanh (轟) - Ầm, oành, sầm sầm, xình xịch, tiếng một đoàn xe chạy.
Một Xa là xe thì ba Xa là đoàn xe, đoàn xe chạy tất nhiên phải ồn ào rồi. Chuẩn không cần chỉnh.

(力) - Lực là sức lực.
Khi chồng ba chữ Lực lên nhau, ra được chữ Hiệp (劦) - Hợp sức của nhiều người lại để cùng làm việc gì đó.
Như vậy khi dùng "hiệp lực" trong tiếng Việt, có vẻ thừa chữ "lực" ?. Vì bản thân chữ "hiệp" là đã đủ nghĩa.
 
Chỉnh sửa cuối:

emyeunhanloai

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-744365
Ngày cấp bằng
27/9/20
Số km
290
Động cơ
61,400 Mã lực
Tuổi
38
Có nhiều văn bản dùng cả Hán và Nôm, nên người ta gọi chung là Hán Nôm.
Thả nào thấy mấy chữ giống chữ Trung Quốc,
Vậy tức là chữ Nôm chưa được hoàn thiện hả cụ? Thế nên mới phải dùng cả chữ Trung thế vào?
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,611 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Thả nào thấy mấy chữ giống chữ Trung Quốc,
Vậy tức là chữ Nôm chưa được hoàn thiện hả cụ? Thế nên mới phải dùng cả chữ Trung thế vào?
Vâng ạ, chữ Nôm chưa kịp hoàn thiện thì thoái trào vì chữ Quốc ngữ ưu thế hơn ạ.
 

emyeunhanloai

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-744365
Ngày cấp bằng
27/9/20
Số km
290
Động cơ
61,400 Mã lực
Tuổi
38
Vâng ạ, chữ Nôm chưa kịp hoàn thiện thì thoái trào vì chữ Quốc ngữ ưu thế hơn ạ.
Cảm ơn cụ Jochi nhé.

Cảm nhận của em về chữ Nôm là nó khá đẹp nhưng có quá nhiều nét.
Nên nếu muốn học không phải đơn giản.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,611 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Những thú vị về nghĩa của chữ, khi chồng ba chữ giống nhau (Phần Hai).
Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

(金) - Kim là kim loại, vàng.
Khi chồng ba chữ Kim lên nhau, ra được chữ Hâm (鑫) - giàu có, thịnh vượng.
Ba đống vàng mà không giàu mới là sự lạ.

(木) - Mộc là cây, cây cối.
Khi chồng ba chữ Mộc lên nhau, ra được chữ Sâm (森) - sum suê, rậm rạp.
Chữ Sâm đẹp cả về tượng hình và ý nghĩa. Nhiều người thích chữ này đến mức còn dùng sâm sâm 森森 để sum suê lại càng sum suê.

(水) - Thủy là nước.
Khi chồng ba chữ Thủy lên nhau, ra được chữ Diểu (淼) - nước mênh mông.
Cảm giác của cháu mỗi lần nhìn thấy chữ Diểu đúng là mênh mang mênh mang. Cháu thích chữ Thủy và chữ Diểu nên chém thêm một chút.
Chiết tự của chữ Lộc (祿) là 礻 彑 水 (Kỳ Kế Thủy) - ông thần đất, đầu heo, nước. Muốn có nhiều Lộc phải được ông thần đất phù hộ, sản vật nuôi trồng, và nhất là phải gần nơi có nhiều nước.

(火) - Hỏa là lửa.
Khi chồng ba chữ Hỏa lên nhau, ra được chữ Diễm (焱) - Tóe ra lửa.
Một Hỏa đã đủ nguy hiểm, ba Hỏa thì phải tóe ra lửa là đúng rồi. Có lẽ chỉ Bà La Sát ở Hỏa Diệm Sơn trong Tây Du Ký mới thích chữ Diễm (焱) - Tóe ra lửa.

(土) - Thổ là đất.
Khi chồng ba chữ Thổ lên nhau, ra được chữ Nghiêu (垚) - đống đất cao.
Đúng là hiền như đất, chồng ba đất lên nhau cũng chỉ tạo thành đống đất, không làm hại ai cả.
 
Chỉnh sửa cuối:

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,611 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Cảm ơn cụ Jochi nhé.
Cảm nhận của em về chữ Nôm là nó khá đẹp nhưng có quá nhiều nét.
Nên nếu muốn học không phải đơn giản.
Chữ Nôm không khó học mặt chữ, cái khó là khi sử dụng. Ví dụ:

把 - sử dụng với nghĩa (Hán): Bà, Bá, Bả.
把 - sử dụng với nghĩa (Nôm); Bá, Bẻ, Bã, Bỡ, Bửa, Bữa, Lả, Sấp, Trả, Vả, Vỗ.

Vì chữ Hán có lịch sử hàng nghìn năm, nên có đủ chữ để biểu thị cho nghĩa, khi đọc Hán tự có thể hiểu nghĩa khá dễ.
Chữ Nôm có lịch sử ngắn hơn, nên chưa đủ chữ để biểu thị cho nghĩa, một chữ Nôm phải gánh cho 5 - 10 nghĩa là bình thường. Khi đọc Nôm tự, nhiều khi không hiểu người viết muốn biểu thị nghĩa nào.
 

namcojsc

Xe tải
Biển số
OF-119091
Ngày cấp bằng
2/11/11
Số km
410
Động cơ
387,890 Mã lực
Chữ Nôm không khó học mặt chữ, cái khó là khi sử dụng. Ví dụ:

把 - sử dụng với nghĩa (Hán): Bà, Bá, Bả.
把 - sử dụng với nghĩa (Nôm); Bá, Bẻ, Bỡ, Bửa, Lả, Sấp, Trả, Vả, Vỗ.

Vì chữ Hán có lịch sử hàng nghìn năm, nên có đủ chữ để biểu thị cho nghĩa, khi đọc Hán tự có thể hiểu nghĩa khá dễ.
Chữ Nôm có lịch sử ngắn hơn, nên chưa đủ chữ để biểu thị cho nghĩa, một chữ Nôm phải gánh cho 5 - 10 nghĩa là bình thường. Khi đọc Nôm tự, nhiều khi không hiểu người viết muốn biểu thị nghĩa nào.
Chữ nôm đơn âm mà đa nghĩa quá cụ nhỉ, trong khi chữ hán đã lắm từ đồng âm rồi, nghe nhiều lúc đang biết ít rất khó nghe.
1 ví dụ về học chữ Bả khá hay.
screenshot_1602645850.jpeg
 

namcojsc

Xe tải
Biển số
OF-119091
Ngày cấp bằng
2/11/11
Số km
410
Động cơ
387,890 Mã lực
Em giờ cũng mới biết vì sao chữ hán lại thường cứ gạch gạch vuông vuông như củi, vì xưa người ta viết bút lông nên khó viết nét cong tròn đẹp, ha ha, em thấy lý giải có lý phết.
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top