[Funland] Tự học tiếng Trung và tiếng Hán

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
51,828
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
07 mẹo ngữ pháp cho người Việt học Tiếng Trung:

Bởi vì Tiếng Việt và Tiếng Trung có sự tương đồng rất lớn, cho nên hoàn toàn có thể sử dụng ngữ pháp Tiếng Việt trong Tiếng Trung với 07 mẹo. Những mẹo này giúp việc học Tiếng Trung từ trình độ HSK1 - HSK4 đơn giản đến 80% (những tình huống thông dụng). Thời gian tiết kiệm được, tập trung tích lũy: từ vựng, từ vựng và từ vựng.

Cấu trúc ngữ pháp số 01: bất kể câu nào Tiếng Trung đều nhấn mạnh yếu tố đầu tiên là thời gian, sau đó mới đến hành động.
Tiếng Việt: A, làm gì, khi nào.
Tiếng Trung: A, khi nào, làm gì.

Ví dụ: Tôi đi làm lúc 7 giờ (Tiếng Việt), nhưng Tiếng Trung sẽ là: Tôi 7 giờ đi làm (我七点上班).
Và khi muốn nói những câu Tiếng Trung khác, luôn luôn đẩy yếu tố thời gian lên phía trên là đảm bảo không bao giờ sai.

Cấu trúc ngữ pháp số 2: thông thường câu nào của Tiếng Trung đều nhấn mạnh yếu tố địa điểm trước, sau đó mới đến hành động.
Tiếng Việt: A, làm gì, ở đâu.
Tiếng Trung: A, ở đâu, làm gì.

Ví dụ: Tôi ăn cơm ở nhà (Tiếng Việt), nhưng Tiếng Trung sẽ là: Tôi ở nhà ăn cơm (我在家吃饭).
Và khi muốn nói những câu Tiếng Trung khác, luôn luôn đẩy yếu tố địa điểm lên phía trên là đảm bảo không bao giờ sai.

Cấu trúc ngữ pháp số 3: khi cả thời gian và địa điểm đều xuất hiện, thời gian sẽ đứng trước, địa điểm đứng sau, và hành động đứng sau cùng.
Tiếng Việt: A, làm gì, ở đâu, khi nào.
Tiếng Trung: A, khi nào, ở đâu, làm gì.

Ví dụ: Chúng tôi gặp nhau ở cổng trường lúc 9 giờ (Tiếng Việt), nhưng Tiếng Trung sẽ là: Chúng tôi, 9 giờ, cổng trường, gặp nhau (我们九点在校门口见面). Nói đúng cấu trúc: A, khi nào, ở đâu, làm gì, người Trung Quốc sẽ hiểu ngay, nói sai cấu trúc là họ ngơ ngác luôn.

Cấu trúc ngữ pháp số 4: đối tượng (người/động vật) gây ra hành động, đối tượng (người/động vật) chịu tác động của hành động, sau đó mới đến hành động.
Tiếng Việt: A làm gì cho B.
Tiếng Trung: A, cho B, làm gì.

Ví dụ: Anh ấy mua trà sữa cho tôi (Tiếng Việt), nhưng Tiếng Trung sẽ là: Anh ấy, cho tôi, mua trà sữa (他给我买奶茶). Cách nhớ mẹo này sẽ đơn giản hơn, nếu luôn ghi nhớ quy tắc: A 给 B (nghĩa là giữa A và B cứ chèn vào (给) là không bao giờ sai.

Cấu trúc ngữ pháp số 5: đối tượng gây ra hành động, đối tượng cùng gây ra hành động, sau đó mới đến hành động.
Tiếng Việt: A cùng B làm gì.
Tiếng Trung: A, cùng B, làm gì.

Chỉ cần chèn (和) giữa A và B để có A 和 B, sau đó sử dụng hành động.
Nếu có yếu tố thời gian, sẽ là: A 和 B, thời gian, hành động.
Nếu có yếu tố địa điểm, sẽ là: A 和 B, địa điểm, hành động.
Nếu có yếu tố thời gian, địa điểm, hành động, sẽ là: A 和 B, thời gian, địa điểm, hành động.

Cấu trúc ngữ pháp số 6: đối tượng (vật) gây ra tác động, đối tượng (người/động vật) chịu tác động của hành động, tính chất của tác động (tốt/xấu).

Tiếng Việt: A tốt/không tốt cho B.
Tiếng Trung: A, cho B, tốt/không tốt.

Chỉ cần chèn (对) giữa A và B để có A 对 B, sau đó là tính chất của tác động (tốt/xấu).
Ví dụ: Uống nước hoa quả rất tốt cho sức khỏe (Tiếng Việt), nhưng Tiếng Trung sẽ là: Uống nước hoa quả, 对, sức khỏe, rất tốt (喝果汁对身体很好). Luôn ghi nhớ không được quên chữ (对), đi thi mà thiếu chữ này, bị trừ nhiều điểm.

Cấu trúc ngữ pháp số 7: định ngữ sở hữu (的).
Tiếng Việt: B là của A.
Tiếng Trung: A, của, B (nghĩa là B thuộc về A).

Ví dụ: Ông ấy là thầy giáo Hán ngữ của tôi (Tiếng Việt), nhưng Tiếng Trung sẽ là: ông ấy, là, tôi, của (的), Hán ngữ, thầy giáo. Câu Tiếng Trung này: Ông ấy là tôi của Hán ngữ thầy giáo (他是我的汉语老师). Mới nhìn có vẻ rất lộn xộn, nhưng nếu đọc từ cuối lên đầu sẽ thấy rất dễ hiểu: Thầy giáo Hán ngữ của tôi là ông ấy.

Nắm vững 07 mẹo ngữ pháp bên trên, đủ để diễn đạt trôi chảy 80% những tình huống thông dụng trong Tiếng Trung trình độ HSK1 - HSK4. Tất nhiên 20% những tình huống thông dụng (nhưng không nằm trong 7 mẹo trên) và những tình huống không thông dụng, thì vẫn phải học chăm chỉ rồi ạ. Chúc các bác thành công.
 
Chỉnh sửa cuối:

Chính khí Đường

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-737270
Ngày cấp bằng
26/7/20
Số km
1,148
Động cơ
89,378 Mã lực
Tuổi
33
Nơi ở
Hà Nội
Có phần mềm nào không bạn ???
Chứ zalo fb đang dùng thì phải chuyển sang ngôn ngữ tiếng trung vs phải chọn cái nào trong đây .
B56C174E-C0C7-417E-8EFF-D71FCCB4D0F3.png
Cụ có thể dùng gboard... Nó có đủ loại cho cụ chọn.
Screenshot_2022-10-25-10-50-56-170_com.google.android.inputmethod.latin.jpg
Screenshot_2022-10-25-10-50-43-965_com.google.android.inputmethod.latin.jpg
 

hp78

Xe container
Biển số
OF-177897
Ngày cấp bằng
21/1/13
Số km
5,399
Động cơ
385,884 Mã lực
07 mẹo ngữ pháp cho người Việt học Tiếng Trung:

Bởi vì Tiếng Việt và Tiếng Trung có sự tương đồng rất lớn, cho nên hoàn toàn có thể sử dụng ngữ pháp Tiếng Việt trong Tiếng Trung với 07 mẹo. Những mẹo này giúp việc học Tiếng Trung từ trình độ HSK1 - HSK4 đơn giản đến 80%. Thời gian tiết kiệm được, tập trung tích lũy: từ vựng, từ vựng và từ vựng.

Cấu trúc ngữ pháp số 01: bất kể câu nào Tiếng Trung đều nhấn mạnh yếu tố đầu tiên là thời gian, sau đó mới đến hành động.
Tiếng Việt: A, làm gì, khi nào.
Tiếng Trung: A, khi nào, làm gì.

Ví dụ: Tôi đi làm lúc 7 giờ (Tiếng Việt), nhưng Tiếng Trung sẽ là: Tôi 7 giờ đi làm (我七点上班).
Và khi muốn nói những câu Tiếng Trung khác, luôn luôn đẩy yếu tố thời gian lên phía trên là đảm bảo không bao giờ sai.

Cấu trúc ngữ pháp số 2: thông thường câu nào của Tiếng Trung đều nhấn mạnh yếu tố địa điểm trước, sau đó mới đến hành động.
Tiếng Việt: A, làm gì, ở đâu.
Tiếng Trung: A, ở đâu, làm gì.

Ví dụ: Tôi ăn cơm ở nhà (Tiếng Việt), nhưng Tiếng Trung sẽ là: Tôi ở nhà ăn cơm (我在家吃饭).
Và khi muốn nói những câu Tiếng Trung khác, luôn luôn đẩy yếu tố địa điểm lên phía trên là đảm bảo không bao giờ sai.

Cấu trúc ngữ pháp số 3: khi cả thời gian và địa điểm đều xuất hiện, thời gian sẽ đứng trước, địa điểm đứng sau, và hành động đứng sau cùng.
Tiếng Việt: A, làm gì, ở đâu, khi nào.
Tiếng Trung: A, khi nào, ở đâu, làm gì.

Ví dụ: Chúng tôi gặp nhau ở cổng trường lúc 9 giờ (Tiếng Việt), nhưng Tiếng Trung sẽ là: Chúng tôi, 9 giờ, cổng trường, gặp nhau (我们九点在校门口见面). Nói đúng cấu trúc: A, khi nào, ở đâu, làm gì, người Trung Quốc sẽ hiểu ngay, nói sai cấu trúc là họ ngơ ngác luôn.

Cấu trúc ngữ pháp số 4: đối tượng gây ra hành động, đối tượng chịu tác động của hành động, sau đó mới đến hành động.
Tiếng Việt: A làm gì cho B.
Tiếng Trung: A, cho B, làm gì.

Ví dụ: Anh ấy mua trà sữa cho tôi (Tiếng Việt), nhưng Tiếng Trung sẽ là: Anh ấy, cho tôi, mua trà sữa (他给我买奶茶). Cách nhớ mẹo này sẽ đơn giản hơn, nếu luôn ghi nhớ quy tắc: A 给 B (nghĩa là giữa A và B cứ chèn vào (给) là không bao giờ sai.


(còn tiếp)
Em không biết tiếng Trung nên hay dùng web để dịch sang hán việt:
合此富贵清雅之品 - hợp thử phú quý thanh nhã chi phẩm
当助其子 - đương trợ kỳ tử
但用戊土不能无火为佐 - Đãn dụng mậu thổ bất năng vô hỏa vi tá

Mợ có thể hướng dẫn giúp em, dịch những câu trên sao cho hợp lý được không ạ, vì em thấy cấu trúc câu sử dụng chữ 为 vi, 之 chi, 其 kỳ hay được sử dụng ạ.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
51,828
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Em không biết tiếng Trung nên hay dùng web để dịch sang hán việt:
合此富贵清雅之品 - hợp thử phú quý thanh nhã chi phẩm
当助其子 - đương trợ kỳ tử
但用戊土不能无火为佐 - Đãn dụng mậu thổ bất năng vô hỏa vi tá

Mợ có thể hướng dẫn giúp em, dịch những câu trên sao cho hợp lý được không ạ, vì em thấy cấu trúc câu sử dụng chữ 为 vi, 之 chi, 其 kỳ hay được sử dụng ạ.
合此富贵清雅之品 - hợp thử phú quý thanh nhã chi phẩm (sự kết hợp giữa phú quý và thanh nhã của sản phẩm).
当助其子 - cụm chữ này nếu có ngữ cảnh cụ thể sẽ rõ nghĩa hơn ạ.
但用戊土不能无火为佐 - câu này nếu có ngữ cảnh cụ thể sẽ rõ nghĩa hơn ạ. Câu này có thể tách ra theo cấu trúc: 但用戊土 + 不能 + 无火 + 为 + 佐

Chữ (为) sử dụng cho cấu trúc ngữ pháp: Chủ thể A + (为) + Chủ thể B + Động từ/Tính từ (động từ/tính từ được A thực hiện vì B, nghĩa là nếu không có B thì A sẽ không phát sinh ra động từ/tính từ đó).
Ví dụ: 我们 都 为 你 高兴 - Tất cả chúng tôi (我们 都) vì (为) bạn (你) vui mừng (高兴). Dịch nôm na là: Tất cả chúng tao mừng cho mày.

Chữ (之) (的) (其) là định từ sở hữu. Chữ (之) (的) dùng cho đại từ/danh từ, nhưng (之) thường dùng cho văn viết, còn (的) thường dùng cho văn nói. Chữ (其) thường dùng cho danh từ (mà ít khi dùng cho đại từ). Ví dụ:

他是我汉语老师 - ông ấy là thầy giáo Hán ngữ của tôi (văn nói).
合此富贵清雅品 - sự kết hợp giữa thanh nhã và phú quý của sản phẩm (văn viết).
当助子 - (dùng cho danh từ 子).

Lưu ý: quy tắc của (之) (的) (其) là sử dụng cho những câu chuẩn mực, còn đời sống bỗ bã hàng ngày có thể không chính xác. Giống như trong Tiếng Việt, từ "chiếc" thường sử dụng chỉ vật: "chiếc bàn" "chiếc ghế" "chiếc xe" ... nhưng ngày nay thanh niên Việt Nam dùng tùm lum cả: "chiếc Hoa Hậu" "chiếc ca sĩ" ...
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
51,828
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Ngôn ngữ luôn cần sự đổi mới, nếu sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, sẽ là sự sáng tạo. Nhưng nếu sử dụng trùng lặp/tràn lan sẽ là nhàm chán/hoặc sáo mòn. Ví dụ nhạc sĩ Trịnh Công Sơn sử dụng thủ pháp đảo ngữ trong lời bài hát Cát Bụi: "Cụm rừng nào lá xác xơ cây" (viết bình thường sẽ là: Cụm rừng nào cây lá xác xơ). Đó là sự sáng tạo, nhưng nếu nhạc sĩ nào, bài hát nào, cũng đảo ngữ thì thật là nhàm chán.

Chữ Hán "Văn ngôn" cũng như vậy, ngâm nga trong khung cảnh phù hợp thì ổn, nhưng bạ đâu cũng xài "Văn ngôn" thì thật là đáng sợ. Đó cũng là một sự khó khăn cho một người Việt Nam bình thường khi học "Văn ngôn", bởi vì phạm vi ứng dụng rất nhỏ.
 
Chỉnh sửa cuối:

Rantarox

Xe hơi
Biển số
OF-787707
Ngày cấp bằng
17/8/21
Số km
143
Động cơ
28,228 Mã lực
Tuổi
46
Hk thì nói tiếng quảng nên phiên âm cũng khác, nhưng singapore cũng dùng tiếng phổ thông nhưng khi phiên âm tên ng e thấy cũng khác kiểu của đại lục mà có vẻ cũng k giống Đài Loan
Hiện tại thì Tiếng Phổ thông TQ đang được coi là Lingua franca (ngôn ngữ giao tiếp chung) của cộng đồng người Hoa ở Singapore, nhưng cách chuyển tên sang tiếng Anh thì không dựa trên Pinyin mà lại dựa trên ngôn ngữ mẹ đẻ của họ cụ ạ. Ví dụ: người gốc Quảng Đông thì phiên theo tiếng Quảng, Khách Gia thì phiên theo tiếng Hẹ, Mân Nam thì phiên theo Mân Nam... Trong đó cộng đồng gốc Mân Nam là đông nhất trong số người Hoa ở Singapore, bởi thế tên nguời Hoa Singapore phần lớn phiên kiểu Mân Nam, tiêu biểu như: Goh Chok Tong (Ngô Tác Đống) Chua Jim Neo (Thái Nhận Nương), Tan Keng Yam (Trần Khánh Viêm)...
 

Rantarox

Xe hơi
Biển số
OF-787707
Ngày cấp bằng
17/8/21
Số km
143
Động cơ
28,228 Mã lực
Tuổi
46
Cụ tin cái wikipedia này? Cụ cần em sửa lại bài này phút mốt là có tiếng quảng không?
Tiếng Quảng chưa bao giờ là lingua franca của cộng đồng người Hoa Singapore cả cụ nhé, không giống người Hoa Chợ Lớn đâu, lý do là người Quảng chỉ là thiểu số ở Sin, người Mân Nam và người Triều Châu mới là 2 nhóm đông nhất, ngày xưa tiếng Mân Nam đóng vai trò lingua franca, còn hiện nay là tiếng Quan thoại.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
51,828
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
"Mẹo" thêm chữ "呢" vào cuối câu hỏi nghi vấn.

Trong Tiếng Trung, câu nghi vẫn có/không có chữ "呢", về mặt nghĩa thì không có gì khác nhau, nhưng về mặt ngữ khí thì câu nghi vấn có chữ "呢" lễ độ, êm tai hơn câu không có chữ "呢". Nó gần tương đương chữ "ạ" trong Tiếng Việt. Ví dụ:

这是为什么? - Cái này là tại sao?
这是为什么呢? - Cái này là tại sao ạ?

那是谁的书包? - Chiếc cặp đó là của ai?
那是谁的书包呢? - Chiếc cặp đó là của ai ạ?

Nên tập thành thói quen thêm "呢" vào sau mỗi câu nghi vấn Tiếng Trung ạ.
 

Chính khí Đường

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-737270
Ngày cấp bằng
26/7/20
Số km
1,148
Động cơ
89,378 Mã lực
Tuổi
33
Nơi ở
Hà Nội
Tiếng Quảng chưa bao giờ là lingua franca của cộng đồng người Hoa Singapore cả cụ nhé, không giống người Hoa Chợ Lớn đâu, lý do là người Quảng chỉ là thiểu số ở Sin, người Mân Nam và người Triều Châu mới là 2 nhóm đông nhất, ngày xưa tiếng Mân Nam đóng vai trò lingua franca, còn hiện nay là tiếng Quan thoại.
Em mù tiếng anh cụ không cần chằm tiếng anh vào còm đâu. Tốn thời gian em nhờ chị google dịch.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
51,828
Động cơ
577,650 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Em mù tiếng anh cụ không cần chằm tiếng anh vào còm đâu. Tốn thời gian em nhờ chị google dịch.
"lingua franca" là "ngôn ngữ được sử dụng trong một cộng đồng giữa những người không nói cùng tiếng mẹ đẻ". Nếu dịch ra Tiếng Việt, hay các thứ tiếng khác không phải Tiếng Anh, sẽ có độ dài tương tự như vậy. Cho nên khi trao đổi các vấn đề về ngôn ngữ, nếu vấn đề đó liên quan đến những cộng đồng người không có cùng ngôn ngữ mẹ đẻ, người ta sử dụng nguyên cụm từ "lingua franca" mà không dịch ra ạ.

Giống như khi viết "Facebook" thì nó là Facebook thôi, còn dịch và giải thích sẽ là: "một phương tiện truyền thông xã hội và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến".
 

hoantoanmayman

Xe tăng
Biển số
OF-18888
Ngày cấp bằng
11/11/18
Số km
1,016
Động cơ
119,291 Mã lực
Cụ tin cái wikipedia này? Cụ cần em sửa lại bài này phút mốt là có tiếng quảng không?
Không biết đừng chém, Lý Hiển Long nói tiếng Trung là tiếng Trung Bắc Kinh đấy, theo cộng đồng hội quán thì nói tiếng địa phương của quê nhà thôi, còn tiếng Trung chính thống ở Sing là Mandarin đấy.
 

hoantoanmayman

Xe tăng
Biển số
OF-18888
Ngày cấp bằng
11/11/18
Số km
1,016
Động cơ
119,291 Mã lực
Em không biết tiếng Trung nên hay dùng web để dịch sang hán việt:
合此富贵清雅之品 - hợp thử phú quý thanh nhã chi phẩm
当助其子 - đương trợ kỳ tử
但用戊土不能无火为佐 - Đãn dụng mậu thổ bất năng vô hỏa vi tá

Mợ có thể hướng dẫn giúp em, dịch những câu trên sao cho hợp lý được không ạ, vì em thấy cấu trúc câu sử dụng chữ 为 vi, 之 chi, 其 kỳ hay được sử dụng ạ.
Câu thứ nhất, chữ Chi, nó là sở hữu cách, câu này là hợp (với) phẩm chất phú quý thanh nhã này. Chữ Chi trong trường hợp nó đứng trước chữ khác, nó sẽ là chỉ sở hữu cách, lúc dịch phải dịch chữ sau chữ Chi, ví dụ Bát Tuấn Chi Đồ, không ai dịch chữ Chi nữa, mà chỉ đơn giản là dịch thành Tranh Bát Tuấn Mã.
Câu thứ hai, chữ Kỳ, Kỳ có nghĩa là nó, người đó, đại từ chỉ đối tượng sự việc rất rộng, Kỳ chính là phần được nhắc ở vế trước, câu này là để trợ giúp con trai người đó.
Câu thứ ba, kết cấu Dụng/Thủ ..... Vi Tá, có nghĩ là khi dùng/lấy (cái gì) thì phải có (cái gì) đi kèm, Tá là chữ Tả có Nhân (đứng), nó chỉ người như phụ tá, nghĩa là phải có thành phần kèm theo, câu này là dùng Mậu Thổ không được không có Hoả đi kèm hoặc là dùng Mậu Thổ phải có Hoả đi kèm hoặc là Mậu Thổ phải có Hoả.
Mấy câu phạm trù này nhiều lúc hiểu nhưng diễn đạt khó, em dịch tạm như vậy không rõ có đúng nghĩa của cụ không.
 

hp78

Xe container
Biển số
OF-177897
Ngày cấp bằng
21/1/13
Số km
5,399
Động cơ
385,884 Mã lực
Câu thứ nhất, chữ Chi, nó là sở hữu cách, câu này là hợp (với) phẩm chất phú quý thanh nhã này. Chữ Chi trong trường hợp nó đứng trước chữ khác, nó sẽ là chỉ sở hữu cách, lúc dịch phải dịch chữ sau chữ Chi, ví dụ Bát Tuấn Chi Đồ, không ai dịch chữ Chi nữa, mà chỉ đơn giản là dịch thành Tranh Bát Tuấn Mã.
Câu thứ hai, chữ Kỳ, Kỳ có nghĩa là nó, người đó, đại từ chỉ đối tượng sự việc rất rộng, Kỳ chính là phần được nhắc ở vế trước, câu này là để trợ giúp con trai người đó.
Câu thứ ba, kết cấu Dụng/Thủ ..... Vi Tá, có nghĩ là khi dùng/lấy (cái gì) thì phải có (cái gì) đi kèm, Tá là chữ Tả có Nhân (đứng), nó chỉ người như phụ tá, nghĩa là phải có thành phần kèm theo, câu này là dùng Mậu Thổ không được không có Hoả đi kèm hoặc là dùng Mậu Thổ phải có Hoả đi kèm hoặc là Mậu Thổ phải có Hoả.
Mấy câu phạm trù này nhiều lúc hiểu nhưng diễn đạt khó, em dịch tạm như vậy không rõ có đúng nghĩa của cụ không.
Những câu trên em trích trong tài liệu tử bình ạ, do bản dịch gốc nhiều chỗ em thấy không rõ nghĩa nên muốn đính chính lại ạ. Em đã dịch như sau ạ,
合此富贵清雅之品 - hợp chỗ này phẩm cách phú quý thanh nhã.
当助其子 - nên trợ tử
但用戊土不能无火为佐 - nhưng dụng mậu thổ không thể không có hỏa làm phụ tá.

Em cảm ơn mợ Jochi Daigaku và cụ hoantoanmayman nhiều ạ.
 

Chính khí Đường

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-737270
Ngày cấp bằng
26/7/20
Số km
1,148
Động cơ
89,378 Mã lực
Tuổi
33
Nơi ở
Hà Nội
Không biết đừng chém, Lý Hiển Long nói tiếng Trung là tiếng Trung Bắc Kinh đấy, theo cộng đồng hội quán thì nói tiếng địa phương của quê nhà thôi, còn tiếng Trung chính thống ở Sing là Mandarin đấy.
Em đâu nói ông đó không nói tiếng bắc kinh đâu ạ.
 

hoantoanmayman

Xe tăng
Biển số
OF-18888
Ngày cấp bằng
11/11/18
Số km
1,016
Động cơ
119,291 Mã lực
Những câu trên em trích trong tài liệu tử bình ạ, do bản dịch gốc nhiều chỗ em thấy không rõ nghĩa nên muốn đính chính lại ạ. Em đã dịch như sau ạ,
合此富贵清雅之品 - hợp chỗ này phẩm cách phú quý thanh nhã.
当助其子 - nên trợ tử
但用戊土不能无火为佐 - nhưng dụng mậu thổ không thể không có hỏa làm phụ tá.

Em cảm ơn mợ Jochi Daigaku và cụ hoantoanmayman nhiều ạ.
Loại sách của cụ là loại khó, các thầy người Hoa còn nhiều lúc mỗi người một cách lý giải. Kính cụ 1 ly.
 

Rantarox

Xe hơi
Biển số
OF-787707
Ngày cấp bằng
17/8/21
Số km
143
Động cơ
28,228 Mã lực
Tuổi
46
Em mù tiếng anh cụ không cần chằm tiếng anh vào còm đâu. Tốn thời gian em nhờ chị google dịch.
Như mợ Jochi Daigaku đã giải thích ở trên, từ này người ta thường không dịch (giống như "internet","chip"... ấy. "Lingua franca" cũng không phải tiếng Anh mà là tiếng Latin, chính bọn Anh cũng không dịch mà bê nguyên xi vào tiếng Anh luôn, đây là một từ rất quen thuộc với những ai quan tâm 1 chút về mảng ngôn ngữ, chứ không phải em sính chêm tiếng Anh đâu cụ nhé!
 
Chỉnh sửa cuối:

Chính khí Đường

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-737270
Ngày cấp bằng
26/7/20
Số km
1,148
Động cơ
89,378 Mã lực
Tuổi
33
Nơi ở
Hà Nội
Em vừa tìm được app luyện nghe khá hay;;);;)
Screenshot_2022-10-25-18-23-04-786_com.android.vending.jpg
 

Chính khí Đường

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-737270
Ngày cấp bằng
26/7/20
Số km
1,148
Động cơ
89,378 Mã lực
Tuổi
33
Nơi ở
Hà Nội
Như mợ Jochi Daigaku đã giải thích ấy, từ này người ta thường không dịch (giống như "internet","chip"... ấy. "Lingua franca" cũng không phải tiếng Anh mà là tiếng Latin, chính bọn Anh cũng không dịch mà bê nguyên xi vào tiếng Anh luôn, đây là một từ rất quen thuộc với những ai quan tâm 1 chút về mảng ngôn ngữ, chứ không phải em sính chêm tiếng Anh đâu cụ nhé!
Em ạ cụ, từ nào mà nó không dịch được ra thì nói nguyên bản chẳng ai nói làm gì, cái từ : "Lingua franca" của cụ dịch đơn giản là ngôn ngữ bắt cầu ( hoặc cụ có thể gõ tiếng trung em không ưa tiếng anh).

Giống như mấy từ : couple (vợ chồng) founder ( người sáng lập) Co-Founder ( Đồng sáng lập) dịch ra tiếng việt ngon lành thế mà nhiều đứa vẫn sổ tiếng anh mấy từ đó... Chẳng hiểu thể hiện mình giỏi tiếng anh hay dọa đời.
 

itsmylife

Xe tải
Biển số
OF-174261
Ngày cấp bằng
29/12/12
Số km
326
Động cơ
344,512 Mã lực
Có mấy cái app em hay dùng giới thiệu với các cụ:
喜马拉雅: App nghe truyện, radio
知乎:Hỏi gì đáp nấy
小红书:Một dạng istagram
番茄小说:Tiểu thuyết miễn phí

Với Android các cụ search trực tiếp trên CH Play, IOS các cụ đổi vùng sang TQ đại lục.
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top