[Funland] Tự học tiếng Trung và tiếng Hán

luổn phuẩn

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-787530
Ngày cấp bằng
15/8/21
Số km
1,305
Động cơ
44,177 Mã lực
Tuổi
24
Cùng cách tư duy ngôn ngữ đơn âm tiết, ngữ pháp và cách dùng từ tiếng Trung rất giống tiếng Việt trong nhiều trường hợp (và đơn giản hơn ngữ pháp tiếng Anh nhiều), do vậy người Việt học tiếng Trung rất là nhanh:

Có người dưới lầu đợi mày : 有人在下楼等你
(Ghép từ "có" với từ "người" là thành "có người")

Tôi thích cô ta là bởi vì bố cô ta giàu: 我喜欢她是因为她爸爸很有钱
(ghép các từ lần lượt với nhau như tiếng Việt: "là" + "bởi vì" = "là bởi vì")

Mày mau đi thông báo với nó tao đã về rồi: 你快去告诉他我回来了
(ghép từ "đi" với từ "thông báo" thành "đi thông báo")

Mày tìm tao làm gì ? : 你找我干什么?
(ghép từ y như tiếng Việt: mày + tìm + tao + làm + gì)

Mày tìm tao có việc gì?: 你找我有什么事?
(ghép từ : mày + tìm + tao + có + việc + gì)

Có việc gì cứ đến tìm tao : 有什么事就来找我
(ghép theo đúng thứ tự: có + việc gì + cứ + đến + tìm + tao)

Nó học hành chăm chỉ là muốn tìm một công việc tốt: 他好好学习是要找好工作
(là + muốn + tìm = là muốn tìm)

Mày câm miệng lại cho tao: 你闭嘴给我
(ghép từ: câm miệng + cho tao).

Đứng đây không thoải mái: 站这儿不舒服
(ghép từ: đứng + đây + không + thoải mái)

Đứng kia thoải mái hơn: 站那儿更舒服
(ghép từ: đứng + kia + thoải mái hơn)

Mùa đông đi bơi không tốt cho sức khỏe: 冬天去游泳对身体不好
(mùa đông + đi bơi + không tốt cho sức khỏe)

Mùa hè đi châu Âu du lịch là phù hợp nhất: 夏天去欧洲旅游是最合适的
(ghép từng từ: Mùa hè + đi + châu Âu + du lịch + là + phù hợp nhất)

Mẹ đánh con là muốn giáo dục con : 我打你是要教育你
(ghép từng từ y như tiếng Việt: Mẹ + đánh + con + là + muốn + giáo dục + con)

Mẹ đánh con không phải là mẹ không yêu con, mà là mẹ rất yêu con: 我打你不是我不爱你, 而是我很爱你
(ghép thứ tự từng từ y chang tiếng Việt)
 
Chỉnh sửa cuối:

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,556 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Tiếng Trung phức tạp như thế nào?
Để thấy được sự phức tạp của Tiếng Trung, cháu xin viết một bài về cấu trúc đơn giản nhất trong Tiếng Trung, đó là (量词) - lượng từ.

Trong Tiếng Việt, nếu nói là “bảy đá”, sẽ không ai hiểu người đó muốn nói cái gì, nhưng nếu nói là “bảy tảng đá”, người nghe sẽ hiểu ngay.
“tảng” đóng vai trò ngữ pháp làm rõ nghĩa hơn cho “bảy + đá”, trong Tiếng Trung những chữ Hán đóng vai trò như vậy gọi là (量词) - lượng từ.

Cấu trúc ngữ pháp khi sử dụng (量词) là:
字数 + 量词 + 形容词 + 名词 (số lượng từ + lượng từ + tính từ + danh từ).
Nhưng để cho thật đơn giản, cháu xin lược bỏ (形容词), như vậy cấu trúc trở nên đơn giản nhất là:
字数 + 量词 + 名词 (số lượng từ + lượng từ + danh từ).

Số lượng từ là từ chỉ số lượng như 1, 2, 3, 4 …
Danh từ thì đơn giản rồi nên không cần giải thích ạ.
Còn Lượng từ cháu xin giải thích dần dần bằng các ví dụ dụ cụ thể ạ.

Cháu xin bắt đầu bằng các đồ gia dụng trong nhà. Trong Tiếng Việt có thể nói: một cái tủ quần áo, hai cái giường, một cái bàn, bốn cái ghế. Nghĩa là Lượng từ đều giống nhau là “cái”.
Nhưng trong Tiếng Trung phải nói là: 一壁橱, 两床, 一桌子, 四椅子.
Thay vì chỉ cần 01 kiểu lượng từ như Tiếng Việt thì Tiếng Trung cần tới 03 lượng từ: 个, 张, 把.
Tại sao lại phức tạp như vậy?

(còn tiếp)
 

luổn phuẩn

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-787530
Ngày cấp bằng
15/8/21
Số km
1,305
Động cơ
44,177 Mã lực
Tuổi
24
Tiếng Trung phức tạp như thế nào?
Để thấy được sự phức tạp của Tiếng Trung, cháu xin viết một bài về cấu trúc đơn giản nhất trong Tiếng Trung, đó là (量词) - lượng từ.

Trong Tiếng Việt, nếu nói là “bảy đá”, sẽ không ai hiểu người đó muốn nói cái gì, nhưng nếu nói là “bảy tảng đá”, người nghe sẽ hiểu ngay.
“tảng” đóng vai trò ngữ pháp làm rõ nghĩa hơn cho “bảy + đá”, trong Tiếng Trung những chữ Hán đóng vai trò như vậy gọi là (量词) - lượng từ.

Cấu trúc ngữ pháp khi sử dụng (量词) là:
字数 + 量词 + 形容词 + 名词 (số lượng từ + lượng từ + tính từ + danh từ).
Nhưng để cho thật đơn giản, cháu xin lược bỏ (形容词), như vậy cấu trúc trở nên đơn giản nhất là:
字数 + 量词 + 名词 (số lượng từ + lượng từ + danh từ).

Số lượng từ là từ chỉ số lượng như 1, 2, 3, 4 …
Danh từ thì đơn giản rồi nên không cần giải thích ạ.
Còn Lượng từ cháu xin giải thích dần dần bằng các ví dụ dụ cụ thể ạ.

Cháu xin bắt đầu bằng các đồ gia dụng trong nhà. Trong Tiếng Việt có thể nói: một cái tủ quần áo, hai cái giường, một cái bàn, bốn cái ghế. Nghĩa là Lượng từ đều giống nhau là “cái”.
Nhưng trong Tiếng Trung phải nói là: 一壁橱, 两床, 一桌子, 四椅子.
Thay vì chỉ cần 01 kiểu lượng từ như Tiếng Việt thì Tiếng Trung cần tới 03 lượng từ: 个, 张, 把.
Tại sao lại phức tạp như vậy?

(còn tiếp)
Dùng vài lần sẽ quen dần.
Còn nếu nói viết thì dùng 个 thay thế chung hết cũng được.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,556 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Dùng vài lần sẽ quen dần.
Với ~ 200 lượng từ thông dụng, bản thân cháu học và sử dụng Tiếng Trung hơn 4 năm, cũng chưa dám nhận là "quen" ạ.

Còn nếu nói viết thì dùng 个 thay thế chung hết cũng được.
Nếu dùng 个 cho các trường hợp, cũng không khác gì thanh niên Việt Nam hiện nay dùng "chiếc" cho mọi trường hợp: chiếc bài hát, chiếc ca sĩ, chiếc nhạc sĩ ...
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,556 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Cháu xin bắt đầu bằng các đồ gia dụng trong nhà. Trong Tiếng Việt có thể nói: một cái tủ quần áo, hai cái giường, một cái bàn, bốn cái ghế. Nghĩa là Lượng từ đều giống nhau là “cái”.
Nhưng trong Tiếng Trung phải nói là: 一壁橱, 两床, 一桌子, 四椅子.
Thay vì chỉ cần 01 kiểu lượng từ như Tiếng Việt thì Tiếng Trung cần tới 03 lượng từ: 个, 张, 把.
Tại sao lại phức tạp như vậy?
Sở dĩ phức tạp như vậy, bởi vì Tiếng Trung có ~ 500 lượng từ, trong đó ~ 200 lượng từ thông dụng hiện nay, và ~ 300 lượng từ đã được sử dụng trong quá khứ nhưng hiện nay rất ít sử dụng.

Cháu xin quay trở lại với ví dụ lượng từ bên trên: 个, 张, 把.
- Những đồ vật nào có tay cầm thì Tiếng Trung sử dụng lượng từ , ví dụ con dao (có chuôi dao), cái ô (có cán ô), bàn chải (có tay cầm) ... thì phải sử dụng , chẳng hạn có thể nói 六把刀 (sáu con dao), 四把雨伞 (bốn cái ô), 三把刷子 (ba cái bàn chải) ... tương tự như vậy, cái ghế có hai cái tay ghế, cho nên cũng phải sử dụng 把.
- Những đồ vật nào có mặt phẳng, hình chữ nhật, hình vuông, ví dụ tờ giấy, tấm bản đồ ... thì phải sử dụng , chẳng hạn có thể nói 五张纸 (năm tờ giấy), 七张地图 (bảy tấm bản đồ) ... tương tự như vậy, cái bàn, cái giường có mặt phẳng và hình chữ nhật, cho nên cũng phải dùng 张.
- Lượng từ 个 có thể sử dụng cho nhiều trường hợp, khi mà đồ vật không phân bổ phù hợp với các lượng từ khác, thì người Trung Quốc sử dụng 个. Ví dụ cái tủ (thuộc nhóm đồ vật gia dụng với giường, bàn, ghế) không có tay cầm, và tủ thường chạm khắc trang trí cho nên cũng không phẳng, vì thế sử dụng với lượng từ 个.

Lưu ý:
(1) Khi sự phân bổ không phù hợp với lượng từ nào trong số ~ 200 lượng từ thông dụng, người Trung Quốc sẽ dùng 个.
(2) Có lượng từ phù hợp nhưng trình độ chưa cao nên cứ dùng 个.
(1) và (2) là hoàn toàn khác nhau.

(còn tiếp)
 

Nguyễn XD

Xe đạp
Biển số
OF-822086
Ngày cấp bằng
6/11/22
Số km
25
Động cơ
357 Mã lực
Tuổi
43
Dùng vài lần sẽ quen dần.
Còn nếu nói viết thì dùng 个 thay thế chung hết cũng được.
Nguyên dùng cho người theo e biết đã có 3 lượng từ rồi 个,位,名. Ngoài ra khi nói gia đình có mấy ng thì lại phải dùng 口nữa. K phải lúc nào cũng 个。mình học nói còn phải học nghe nữa, chỉ 个 thì nói bồi thôi còn khi nghe ng TQ nói những chữ khác mà k học thì sao nghe hiểu đc
 

luổn phuẩn

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-787530
Ngày cấp bằng
15/8/21
Số km
1,305
Động cơ
44,177 Mã lực
Tuổi
24
Với ~ 200 lượng từ thông dụng, bản thân cháu học và sử dụng Tiếng Trung hơn 4 năm, cũng chưa dám nhận là "quen" ạ.


Nếu dùng 个 cho các trường hợp, cũng không khác gì thanh niên Việt Nam hiện nay dùng "chiếc" cho mọi trường hợp: chiếc bài hát, chiếc ca sĩ, chiếc nhạc sĩ ...
Nguyên dùng cho người theo e biết đã có 3 lượng từ rồi 个,位,名. Ngoài ra khi nói gia đình có mấy ng thì lại phải dùng 口nữa. K phải lúc nào cũng 个。mình học nói còn phải học nghe nữa, chỉ 个 thì nói bồi thôi còn khi nghe ng TQ nói những chữ khác mà k học thì sao nghe hiểu đc
Ngữ pháp tiếng Trung là dễ học nhất với người VN rồi, mấy thứ như lượng từ không thấm vào đâu so với sự gần gũi, tương đồng của nó ở nhiều khía cạnh khác so với tiếng Việt.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,556 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Cháu xin viết tiếp về lượng từ 个. Đây là lượng từ thông dụng, dễ sử dụng, áp dụng cho nhiều trường hợp. Nhưng bởi vì có nhiều ưu điểm, cho nên đi kèm cũng là nhiều ngoại lệ.

Ví dụ khi nói về các bộ phận trên cơ thể người: mũi, lưỡi, tai ... có thể nói: 一个鼻子 (một cái mũi), 一个舌头 (một cái lưỡi), nhưng không thể nói 一个耳朵 (một cái tai) mà phải nói 两个耳朵 (đôi tai), bởi vì mũi, lưỡi chỉ có một trên khuôn mặt, mà tai có hai cái. Còn khi muốn nói chỉ một cái tai, phải chia ra 右耳 (tai bên phải), 左耳 (tai bên trái). Nếu muốn nói về một bên tai (mà không cần nói rõ tai phải hay tai trái), cần chuyển sang lượng từ 只 (一只耳朵). Nhưng cần lưu ý là 一只耳朵 dùng chung cho cả động vật, cho nên cần rất thận trọng khi sử dụng 一只耳朵 cho người.

Trường hợp ngoại lệ khác là động tác chào, bởi vì khi chào thì chỉ chào một lần, không thể cứ chào nhiều lần như gà mổ thóc, do đó người Trung Quốc ngày nay không nói 一个礼 , 两个礼, 三 个礼 (một cái chào, hai cái chào, ba cái chào), người ta nói là 敬个礼 (kính chào). Ngày trước chữ 礼 (lễ) mang đúng ý nghĩa của chữ, cho nên có thể nói 一个礼 , 两个礼, 三 个礼, nhưng bây giờ ý nghĩa chữ 礼 giản lược đi nhiều nên rút gọn thành 敬个礼.

Hay là ngoại lệ về thời gian, có thể nói 一个星期 (một tuần lễ), 两个月 (hai tháng), nhưng người Trung Quốc không nói 三个年 (ba năm) mà nói luôn là 三年 (không có 个).
Và còn rất nhiều ngoại lệ khác.

Khi nào có thời gian, cháu xin phép chia sẻ kinh nghiệm về việc ghi nhớ và sử dụng lượng từ sao cho tốn ít công sức nhất ạ.
 
Chỉnh sửa cuối:

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,556 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Ngữ pháp tiếng Trung là dễ học nhất với người VN rồi, mấy thứ như lượng từ không thấm vào đâu so với sự gần gũi, tương đồng của nó ở nhiều khía cạnh khác so với tiếng Việt.
Nói thế này chính xác hơn ạ: Tiếng Trung trình độ sơ - trung cấp thì khá dễ với người Việt Nam, nhưng lên đến các trình độ cao hơn thì cứ gọi là "ối giời ơi".
 

luổn phuẩn

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-787530
Ngày cấp bằng
15/8/21
Số km
1,305
Động cơ
44,177 Mã lực
Tuổi
24
Nói thế này chính xác hơn ạ: Tiếng Trung trình độ sơ - trung cấp thì khá dễ với người Việt Nam, nhưng lên đến các trình độ cao hơn thì cứ gọi là "ối giời ơi".
Đại đa số người VN học ngoại ngữ là để vươn tới trình độ đỉnh cao à? Nên mình cần khách quan, chứ đừng lấy các trường hợp cực trị áp dụng vào phổ thông.
Chứ còn nói đến trình độ cao cấp thì ngôn ngữ nào chả khó.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,556 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Đại đa số người VN học ngoại ngữ là để vươn tới trình độ đỉnh cao à? Nên mình cần khách quan, chứ đừng lấy các trường hợp cực trị áp dụng vào phổ thông.
Chứ còn nói đến trình độ cao cấp thì ngôn ngữ nào chả khó.
Nhờ cccm thạo Hán Nôm giải nghĩa giúp em với:

IMG_20221104_034918.jpg
Cháu xin lấy luôn một ví dụ phổ thông trong thớt này ạ.
花今樹昔 (Tích Thụ Kim Hoa) - Cây xưa hoa nay.
Mặt chữ rất dễ đọc, học Tiếng Trung vài tuần lễ là đọc được.

Nhưng mà bối cảnh khác nhau thì để hiểu được ẩn ý bên trong, không hề đơn giản.
Chữ được treo ở nơi trang trọng, có ý nghĩa khác mặt chữ.
Một lãnh đạo cao cấp thanh thản khi về hưu, treo chữ này trong nhà, có ý nghĩa khác mặt chữ.
Một lãnh đạo cao cấp miễn cưỡng về hưu, và trước khi về được tặng chữ này, lại có ý nghĩa khác.
Tiền bối tặng chữ này cho vãn bối, lại có ý nghĩa khác.
Vân vân và mây mây ...
 
Chỉnh sửa cuối:

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,556 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Làm ăn với người Trung Quốc, việc được họ tặng chữ là chuyện thông thường. Đọc chữ là một chuyện, nhưng hiểu chữ lại là một chuyện khác ạ.
 

Nguyễn XD

Xe đạp
Biển số
OF-822086
Ngày cấp bằng
6/11/22
Số km
25
Động cơ
357 Mã lực
Tuổi
43
Học giao tiếp buôn bán với họ thì khá dễ rồi. Nhưng học ở trình độ xem phim, nghe nhạc, đọc báo , du học là khá khó. Em cũng học tiếng Anh rồi, tiếng Trung mà học được đến mức có thể xem phim nghe nhạc du học k dễ đâu. Nguyên nghe hiểu mấy bài hát hot hot trên tiktok đã vã mồ hôi.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,556 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Nguyên dùng cho người theo e biết đã có 3 lượng từ rồi 个,位,名. Ngoài ra khi nói gia đình có mấy ng thì lại phải dùng 口nữa. K phải lúc nào cũng 个。mình học nói còn phải học nghe nữa, chỉ 个 thì nói bồi thôi còn khi nghe ng TQ nói những chữ khác mà k học thì sao nghe hiểu đc
Muốn nhớ và sử dụng tốt lượng từ, một trong những cách hiệu quả là tập đặt câu luôn với các lượng từ đó. Đặt câu với lượng từ rất dễ, học Tiếng Trung ~ 01 tháng là viết thoải mái rồi ạ. Ví dụ:

一家五人 (Một gia đình năm người).
我家有五人 (Gia đình tôi có năm người).
我有一兄弟和一姐妹 (Tôi có một em trai và một em gái).
我的父亲是一翻译 (Bố tôi là một dịch giả).
我的母亲是一教授 (Mẹ tôi là một giáo sư).

(Cháu tô đậm những lượng từ dùng cho người: 口, 个, 名, ).
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,556 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Cái khó nhất với lượng từ là nhớ được chính xác danh từ nào phải sử dụng đúng lượng từ nào. Khi đã nhớ đúng rồi thì việc còn lại (nói, đọc, viết) lại rất đơn giản ạ.
 

temuchin

Xe tải
Biển số
OF-100767
Ngày cấp bằng
16/6/11
Số km
276
Động cơ
410,535 Mã lực
Tiếng Trung phức tạp như thế nào?
Để thấy được sự phức tạp của Tiếng Trung, cháu xin viết một bài về cấu trúc đơn giản nhất trong Tiếng Trung, đó là (量词) - lượng từ.

Trong Tiếng Việt, nếu nói là “bảy đá”, sẽ không ai hiểu người đó muốn nói cái gì, nhưng nếu nói là “bảy tảng đá”, người nghe sẽ hiểu ngay.
“tảng” đóng vai trò ngữ pháp làm rõ nghĩa hơn cho “bảy + đá”, trong Tiếng Trung những chữ Hán đóng vai trò như vậy gọi là (量词) - lượng từ.

Cấu trúc ngữ pháp khi sử dụng (量词) là:
字数 + 量词 + 形容词 + 名词 (số lượng từ + lượng từ + tính từ + danh từ).
Nhưng để cho thật đơn giản, cháu xin lược bỏ (形容词), như vậy cấu trúc trở nên đơn giản nhất là:
字数 + 量词 + 名词 (số lượng từ + lượng từ + danh từ).

Số lượng từ là từ chỉ số lượng như 1, 2, 3, 4 …
Danh từ thì đơn giản rồi nên không cần giải thích ạ.
Còn Lượng từ cháu xin giải thích dần dần bằng các ví dụ dụ cụ thể ạ.

Cháu xin bắt đầu bằng các đồ gia dụng trong nhà. Trong Tiếng Việt có thể nói: một cái tủ quần áo, hai cái giường, một cái bàn, bốn cái ghế. Nghĩa là Lượng từ đều giống nhau là “cái”.
Nhưng trong Tiếng Trung phải nói là: 一壁橱, 两床, 一桌子, 四椅子.
Thay vì chỉ cần 01 kiểu lượng từ như Tiếng Việt thì Tiếng Trung cần tới 03 lượng từ: 个, 张, 把.
Tại sao lại phức tạp như vậy?

(còn tiếp)
Lượng từ tiếng Việt phức tạp không kém vì nó mượn cả của tiếng Trung. con dao, bức tranh, tấm phản, cây đàn, bầy cá, khẩu súng, thanh kiếm, hàng cây, ngọn sóng, cơn bão.... Choáng hơn tiếng Trung luôn
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,556 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Lượng từ tiếng Việt phức tạp không kém vì nó mượn cả của tiếng Trung. con dao, bức tranh, tấm phản, cây đàn, bầy cá, khẩu súng, thanh kiếm, hàng cây, ngọn sóng, cơn bão.... Choáng hơn tiếng Trung luôn
Nếu bác có thể thống kê lượng từ của Tiếng Việt > 200 lượng từ thì có thể Tiếng Việt phức tạp hơn Tiếng Trung ạ.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,556 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Chuyện vui:
Có một anh chàng người nước ngoài yêu một cô gái Việt Nam, anh ta học Tiếng Việt nhưng thấy việc sử dụng đại từ nhân xưng khó quá (lúc là anh, lúc lại là em, con, cháu ...) nên anh ta quyết định chỉ sử dụng đại từ nhân xưng "Anh" với tất cả mọi người (giống như học Tiếng Trung thấy lượng từ khó quá nên sử dụng cho tất cả các trường hợp).

Khi đến thăm nhà cô gái, gặp ông bố, anh ta chào "Anh chào bố".
Gặp mẹ cô gái, anh ta chào "Anh chào mẹ", gặp bà của cô gái, anh ta chào "Anh chào bà".
Chuyện tuy chỉ là đùa, nhưng cảm giác của người Trung Quốc khi nghe cách sử dụng lượng từ cho tất cả các trường hợp, cũng giống như cảm giác của những người trong gia đình cô gái.
 

temuchin

Xe tải
Biển số
OF-100767
Ngày cấp bằng
16/6/11
Số km
276
Động cơ
410,535 Mã lực
Nếu bác có thể thống kê lượng từ của Tiếng Việt > 200 lư
Nếu bác có thể thống kê lượng từ của Tiếng Việt > 200 lượng từ thì có thể Tiếng Việt phức tạp hơn Tiếng Trung ạ.
Cái nào VN ko chế đc thì lại mượn tàu, tàu thì putonghua nó cũng sẽ nhiều vì ngoài lấy chính của phương ngữ bắc kinh ra nó sẽ còn tổng hợp thêm của các phương ngữ khác vào nên phong phú. Mục đích là để tạo danh từ đếm đc như của tiếng Anh. Vì TV ít phổ biến hơn tiếng Trung nhiều nên sách vở chỉ liệt kê một vài cái.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,556 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Lượng từ (量词) của Tiếng Trung có những cách sử dụng xoắn não mà hình như Tiếng Việt không có. Ví dụ đoạn hội thoại sau giữa khách hàng và người bán cá:

卖给我四条鱼 (Bán cho tôi bốn con cá).
你想买多少公斤的鱼吗? (Bác mua bao nhiêu kg cá ạ?).
两公斤鱼 / 四斤鱼 (2 kg cá).

Những lượng từ sử dụng trong đoạn hội thoại bên trên là: 条, 公斤, 斤
Khi mới học Tiếng Trung thì thấy đoạn hội thoại rất bình thường: Người mua muốn mua 4 con cá, nhưng vì cá có con to, con nhỏ, nên người bán hỏi lại khối lượng cho rõ là bao nhiêu kg. Người mua trả lời là 2 kg (theo một trong hai cách 两公斤鱼 / 四斤鱼).

Khi học Tiếng Trung lâu lâu một chút mới thấy thú vị:
- Nếu người mua trả lời 两公斤鱼 (2kg cá - hai lần 1 kg), người bán hiểu là cứ đủ 4 con ~ 2kg là được (nghĩa là có thể có con cá 0,7kg - 0,5kg - 0,4kg - 0,4kg).
- Nếu người mua trả lời 四斤鱼 (2kg cá - bốn lần 0,5kg), người bán hiểu là 4 con cá, mỗi con ~ 0,5kg.
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top