Mâu nhi vô dịch
Mịch phi kiến tích
Ái lạc tâm trường
Lực lai tương địch
Dư bất thụ sắc.
Cảm ơn bác.
矛而無掖 (Mâu nhi vô dịch)
覔非見迹 (Mịch phi kiến tích)
愛落心肠 (Ái lạc tâm tràng)
力來相敌 (Lực lai tương địch)
Chữ mâu (矛) lông (而) không có (無) ở bên cạnh (掖) - thành chữ dư (予) - Ta.
Chữ mịch (覔) không (非) chữ kiến (見) vết tích (迹) - thành chữ bất (不) - Không.
Chữ ái (愛) bị rụng (落) chữ tâm (心) trong ruột (肠) - thành chữ thụ (受) - Nhận.
Chữ lực (力) chữ lai (來) qua lại (相) (như) kẻ thù (敌) - thành chữ sắc (勑) - Sắc.
予不受勑 - Dư Bất Thụ Sắc (Ta không nhận sắc).
Tương truyền chiết tự này là của Đào Duy Từ (phe chúa Nguyễn) đặt dưới mâm đồng hai đáy để Trần Văn Khuông tiến cống chúa Trịnh. Sau khi dâng lễ vật xong, Khuông bỏ về, chúa Trịnh sinh nghi cho người khám xét kỹ mâm đồng, phát hiện ra bốn câu trên. Chúa Trịnh giải mã mãi không xong, đến lúc xong thì Khuông đã chạy thoát về Nam.