Danh sách những chữ chiết tự có ý nghĩa DỄ - RÕ - HAY (Phần Hai).
A. Những chữ này lấy từ 8.000 chữ giản thể tiêu chuẩn (nghĩa là chiết tự xong, có thể sử dụng được trong thực tế).
B. Nếu chiết tự những chữ nằm ngoài 8.000 chữ giản thể tiêu chuẩn, tuy có thể rất hay, nhưng lãng phí thời gian (vì những chữ đó có thể rất ít được sử dụng trong thực tế).
C. Ưu tiên chiết những chữ từ một chữ thành hai chữ (đáp ứng tiêu chuẩn DỄ - RÕ).
D. Mỗi chữ cái được chiết tự, sẽ có 2~3 ví dụ thông dụng trong tiếng Trung hiện đại (2020), nên có thể nghĩa sẽ khác trong từ điển.
E. Rất mong được các bác góp chữ để danh sách đầy đủ ạ.
F. Phần hai này, tập trung vào chiết các chữ thuộc bộ thủ Ngũ hành (THỦY).
G. Để dễ nhớ và thuận tiện tra cứu, mỗi phần cứ đủ 50 chữ sẽ chuyển sang phần mới tiếp theo.
BỘ THỦY (氵)
(1)
汽 - Khí (hơi nước). Có thể chiết tự ra hai bộ Thủ: bộ Thủy và bộ Khí
氵气 (có thể gọi là Thủy - Khí cho dễ nhớ). Nước (bộ Thủy) sau khi sôi sẽ biến thành hơi (bộ Khí), đó là cách diễn giải vui và dễ nhớ. Bác nào muốn tìm hiểu kỹ hơn có thể xem thêm ở Baidu:
https://baike.baidu.com/item/汽
汽车 - Khí xa (xe hơi), từ hơn trăm năm trước người Trung Quốc đã gọi ô tô là khí xa (bây giờ 2020 vẫn gọi thế và vẫn dùng cái chữ này), vì người Trung Quốc gọi là khí xa, nên đó là lý do vì sao trong nửa đầu thế kỷ 20, người Việt gọi ô tô là xe hơi, bởi vì dịch sang từ tiếng Trung.
汽灯 - Khí đăng (đèn khí), cái đèn này các cụ nào lớn tuổi chắc biết rõ, người Việt xưa gọi là đèn Măng Xông (phiên âm từ tiếng Pháp: Manchon). Bây giờ cái đèn này vẫn bán nhiều trên Taobao cho các cụ thích đi cắm trại.
汽水 - Khí thủy (nước uống có ga), chiếm thị trường nước uống có ga lớn nhất ở Trung Quốc là hai công ty: Khá Khẩu Khá Lạc (可口可乐) và Bách Sự Khá Lạc (百事可乐). Nghe tên hai công ty lạ hoắc đúng không ạ? Thực ra đó chính là Coca Cola và Pepsi Cola.
汽油 - Khí dầu (Xăng), đọc ngược của Khí Dầu rất giống ngành Dầu Khí của Việt Nam (đó là mẹo nhỏ để nhớ chữ Xăng trong tiếng Trung).
(2)
永 - Vĩnh (mãi mãi). Có thể chiết tự ra là dấu phẩy ở trên chữ Thủy
丶水. Thủy là nước, dấu phẩy là sự phát triển của nước. Nước là cội nguồn của mọi sự sống, thêm sự phát triển là thành mãi mãi.
永樂 - Vĩnh Lạc (sung sướng mãi mãi). Đây là niên hiệu của ông vua thứ ba của nhà Minh, ông này chính là người sai Trương Phụ, Mộc Thạch mang quân sang xâm lược nước ta (1407), đô hộ nước ta 20 năm, sau đó bị vua Lê Lợi đánh cho chạy te tua (1427). May cho ông này là chết (1424), ba năm trước khi vua Lê Lợi đại thắng.
永生 - Vĩnh Sinh (sống mãi). Giấc mơ ngàn đời của con người, từ Tần Thủy Hoàng cho đến tận bây giờ.
永恆 - Vĩnh Hằng, chữ này không cần giải nghĩa vì cũng chính là Vĩnh Hằng trong tiếng Việt.
(3)
汁 - Chấp (các loại nước hoa quả ngâm). Có thể chiết tự ra bộ Thủy và chữ Thập
氵十. Có cái chữ Thập xuất hiện trong chữ Chấp vì người xưa ngâm kèm 10 loại hương vị trong nước cùng với trái cây (đấy là cháu thấy bọn trẻ trâu trên Weibo chém như thế).
汁液 - Chấp Dịch (nước cốt trái cây ngâm), nước cốt chưa pha loãng. Tuy rằng Chấp nghĩa nguyên bản là nước hoa quả ngâm, nhưng chữ giản thể bây giờ cứ ghép chữ thành chữ mới nên thấy cái chữ nào liên quan đến bộ phận cơ thể người thì không còn nghĩa là nước trái cây đâu ạ.
胆汁 - Đảm Chấp (dịch mật - dịch tiết ra từ bộ phận Mật của con người).
脑汁 - Não Chấp (dịch não - dịch tiết ra từ bộ phận Não của con người khi bị tổn thương).
(Còn tiếp)