成功 - Thành công (nghĩa giống như Thành công trong tiếng Việt). Có thể chiết tự ra 万 戈 工 刀 (vạn qua công đao). Công việc (工) phải dùng một cây đao (刀) bem nhau với vạn (万) cây mác (戈) mà vẫn thắng.
Ghi chú:
Người làm ăn Trung Quốc trú trọng hai chữ Hòa Khí (和氣) nên họ không thích những câu chúc chiết tự ra: đao, thương, mác ... kiểu như Mã đáo thành công (馬到成功).
Họ thích những câu hài hòa, kiểu như: 同心生產好 (đồng tâm sinh sản hảo), 事業結同心 (sự nghiệp kết đồng tâm) ...
Khi có hai gia đình thương gia kết thông gia với nhau, chỉ cần thêm hai chữ Bách Niên (百年 ) - lời chúc kết hôn, là vẹn cả đôi bề.
百年同心生產好 (bách niên đồng tâm sinh sản hảo)
百年事業結同心 (bách niên sự nghiệp kết đồng tâm)
Ảo diệu hơn nữa là 百年同心生產好 (bách niên đồng tâm sinh sản hảo) có thể ngắt thành 百年同心 - 生產 - 好 (bách niên đồng tâm - sinh sản - hảo), khi đó chữ Sản (產) với nghĩa là tài sản, kết với chữ Sinh (生) trở thành Sinh Sản (生產) - hàm ý chúc hai họ thông gia có con cháu đầy nhà.