Cháu xin phép kể câu chuyện đố chữ cháu sưu tầm được về bộ Tâm (心).
刃心 là chữ Nhẫn
忍 - chữ này có thể nói là "huyền thoại", đến mức người không học Hán tự cũng vẫn biết chữ này.
串心 là chữ Hoạn
患 - chữ này hôm qua cháu đã kể chuyện ạ
中心 là chữ Trung
忠 - cảm ơn bác
doccocuukiem đã giải nghĩa từ này ạ.
Xin mời các bác đoán tiếp những chữ dưới là chữ gì ạ ?
(1)下心 (Hạ Tâm) ghép lại là chữ gì ?
(2) 士心 (Sĩ Tâm) ghép lại là chữ gì ? (Chữ này giải nghĩa ra, bác
emyeunhanloai rất thích, vì nó cao hơn chữ ghép
文心 một bậc)
(3) 文心 (Hựu Tâm) ghép lại là chữ gì ? (Chữ này kém một bậc so với chữ ghép
士心)
(4) 人人心 (Nhân Nhân Tâm) ghép lại là chữ gì ? (Chữ này giải nghĩa ra, đảm bảo các bác cười lăn và gật gù: đúng là "thâm" như Tàu).
(5) 八刀心 (Bát Đao Tâm) ghép lại là chữ gì ? Tâm mà bị đao chém làm 8 phần thì cảm giác thế nào chắc các bác hiểu được. Đúng là chỉ có thâm nho như Tàu mới nghĩ ra được chữ này ạ.
(6)
今 心 (Kim Tâm) ghép lại là chữ gì ? Không rõ chữ này có liên quan gì đến Truyện Kiều hay không ? Vì có thể cắt nghĩa theo kiểu: Kim Trọng ở trong tâm Thúy Kiều ?
(7)
太 心 (Thái Tâm) ghép lại là chữ gì ?
(8)
女又心 (Nữ Hựu Tâm) ghép lại là chữ gì ? Chữ này cao hơn (Bát Đao Tâm) mấy bậc, một khi đàn bà đã Nữ Hựu Tâm thì trời cũng bằng vung.
(9)
田心 (Điền Tâm) ghép lại là chữ gì ? Tàu tuy "thâm" nhưng phải công nhận họ đúc kết kinh nghiệm giỏi: chuyện đất cát từ xưa đến nay luôn là chuyện đau đầu.
(10)
厶口心 (Khư Khẩu Tâm) ghép lại là chữ gì ? Ông nào nghĩ ra và ghép mấy chữ này giỏi thật !!! Tâm hồn lúc nào cũng chỉ nghĩ đến chuyện ăn, đúng là lười biếng rồi ạ.
(11)
人寸心 (Nhân Thốn Tâm) ghép lại là chữ gì ? Chiết tự của chữ ghép này rất thú vị: chữ Nhân (人) ghép với chữ Thốn (寸) ra được chữ Phó (付). Giao phó (付) cho người khác công việc (coi như ủn được trách nhiệm) thì Tâm (心) dù thỉnh thoảng vẫn nghĩ tới việc đó, nhưng trong lòng nhẹ nhõm.
(12)
⺈彐 心 (Đao Kế Tâm) ghép lại là chữ gì ? Chiết tự của chữ này đúng là "siêu" về suy luận. Chữ Đao giản lược (⺈) dí vào chữ Kế, cái đầu lợn (彐), nghĩa là cầm Đao dí vào Kế, ra được chữ Sô (刍), nghĩa là nuôi trâu bò bằng cỏ. Khi mà thức ăn cho trâu bò đã cạn, đó là chuyện Tâm (心) cảm thấy cấp bách lắm rồi. Thế là Đao Kế Tâm ghép thành một chữ thể hiện sự cấp bách.
(13)
夗 心 (Uyển Tâm) ghép lại là chữ gì ? Chữ Uyển (夗) là nằm ngủ mà không ngủ được, trăn trở liên tục. Ngủ không được, tâm (心) ngổn ngang, nghĩa là có thể đang oán trách ai đó.
(14)
他 心 (Tha Tâm) ghép lại là chữ gì ? Chữ Tha (他) đại từ nhân xưng chỉ ngôi thứ ba (anh ấy, ông ấy) quá quen thuộc rồi. Bây giờ khi nhắc đến bác Tập cũng có thể nói đơn giản là Tha (他). Nhưng thời phong kiến thì không làm thế được, phải ghép thêm chữ Tâm (心) bên dưới chữ Tha (他) để tỏ lòng tôn kính.
(15)
丷口心 (Bát Khẩu Tâm) ghép lại là chữ gì ? Chữ Bát (丷) này cũng mang ý nghĩa là số tám, nhưng không phải số tám bình thường, mà là số tám "thần thánh" trong Bát Quái. Người Trung Quốc xưa quan niệm Tám quẻ của Bát Quái là bao trùm hết càn khôn vũ trụ. Khi đã bao trùm hết Càn khôn, bao trùm hết Nhân sinh (khẩu), bao trùm hết cái Tâm, thì phải có một chữ để xứng tầm với điều đó. Và Bát Khẩu Tâm được ghép thành một chữ, được sử dụng với tần suất rất cao ở Trung Quốc. Từ ngữ tương đương trong Tiếng Việt: tổng quát.
(16)
亦心 (Diệc Tâm) là chữ gì ?
Chữ Diệc (亦) về mặt tượng hình là hai người cùng ở dưới một mái nhà bộ Thủ (亠). Hai người ở cùng một mái nhà mà có tâm với nhau, sẽ luôn yêu thương quấn quýt nhau
(Còn tiếp)
(Sưu tầm và tổng hợp từ Weibo)