(Tiếp)
c. Tàu khu trục
Tàu khu trục là lực lượng tác chiến mặt nước chủ yếu lớn nhất trong Hải quân Trung Quốc. Trong đó có, tàu khu trục tên lửa lớp Lữ Dương I/II/II, Type - 052B/C/D đã lên tới 21 tàu. Trong đó có 11 chiếc Type-052D được đặt biệt danh là tàu chiến “Aegis Trung Quốc” (Từ "Aegis" xuất phát từ thần thoại Hy Lạp, với hàm ý là một chiếc khiên bảo vệ, vì Aegis là chiếc áo khoác (khiên) của thần Zeus. Còn hệ thống chiến đấu Aegis là một hệ thống vũ khí hải quân tích hợp của Mỹ do Hãng Lockheed Martin sản xuất. Nó sử dụng công nghệ máy tính và radar mạnh mẽ để theo dõi và dẫn đường cho vũ khí tiêu diệt mục tiêu đối phương, là một phần của phòng thủ tên lửa đạn đạo liên lục địa BMD của Mỹ, châu Âu, NATO. Hệ thống Aegis được đưa vào sử dụng lần đầu đầu tiên từ năm 1987 trên tàu tuần dương Ticonderoga, năm 1991, có một biến thể sử dụng trên tàu khu trục lớp Arleigh Burke. Ban đầu được sử dụng bởi Hải quân Mỹ. Hiện nay, Aegis cũng được sử dụng bởi Lực lượng Phòng vệ Hàng hải Nhật Bản, Hải quân Tây Ban Nha, Hải quân Na Uy, Hải quân Hàn Quốc và Hải quân Austrailia. Đến nay, đã có hơn 100 tàu chiến được trang bị hệ thống Aegis) do có nhiều điểm tương đồng với các tàu khu trục lớp Arleigh Burke trong biên chế của Hải quân Mỹ.
Type-052D
Tàu Type-052D là thành phần quan trọng của biên đội tàu sân bay Trung Quốc và được cho là một trong những tàu chiến mạnh nhất thế giới. Tàu dài 157m, rộng 17m và có lượng giãn nước 7.500 tấn. Tàu được trang bị: 4 radar mạng pha quét điện tử chủ động Type-346A để thực hiện nhiệm vụ cảnh giới phòng không, phát hiện mục tiêu xung quanh biên đội tàu chiến, đặc biệt là cụm tàu sân bay chiến đấu. Tàu có 64 ống phóng tên lửa thẳng đứng đa năng GJB 5860-2006 (giống Mk-41 của Mỹ), có thể phóng được tất cả các tên lửa trên tàu, như: TLPK tầm xa, đa kênh HHQ-9B (tương tự như S-300F của Nga), TLHT tiến công mặt đất DH-10 (tương tự Tomahawk của Mỹ). Tàu còn được trang bị 8 tên lửa chống tàu YJ-83, pháo chính cỡ nòng 100mm, hai hệ thống vũ khí phòng thủ cực gần (CIWS) Type-1130, 6 ngư lôi chống ngầm cùng 4 bệ phóng đạn phản lực có khả năng tiến công tàu ngầm ở khoảng cách 5km. Tàu cũng có bãi đáp và nhà chứa cho một trực thăng cỡ trung.
Type-052D
Hiện nay, các tập đoàn đóng tàu Nhà nước Trung Quốc đang đóng tàu khu trục hiện đại Type-055, có lượng giãn nước lớn hơn Type-052D. Tàu được trang bị radar mạng pha quét điện tử chủ động; khoảng 112 đến 128 ống phóng thẳng đứng đa năng, có thể phóng được tất cả các tên lửa có trên tàu như: TLPK, TLHT… cùng 6 ống phóng ngư lôi có thể tiêu diệt tàu ngầm, đánh chặn ngư lôi của đối phương. Đặc biệt, tàu có hệ thống tác chiến điện tử, hệ thống quản lý chiến đấu, chỉ huy và kiểm soát… để làm nhiệm vụ chỉ huy và phòng không cho biên đội tàu sân bay. Type 055 là tàu khu trục mạnh thứ hai thế giới sau DDG-1000 (tàu lớp Zumwalt) của Hải quân Mỹ.
Type-055
....
c. Tàu khu trục
Tàu khu trục là lực lượng tác chiến mặt nước chủ yếu lớn nhất trong Hải quân Trung Quốc. Trong đó có, tàu khu trục tên lửa lớp Lữ Dương I/II/II, Type - 052B/C/D đã lên tới 21 tàu. Trong đó có 11 chiếc Type-052D được đặt biệt danh là tàu chiến “Aegis Trung Quốc” (Từ "Aegis" xuất phát từ thần thoại Hy Lạp, với hàm ý là một chiếc khiên bảo vệ, vì Aegis là chiếc áo khoác (khiên) của thần Zeus. Còn hệ thống chiến đấu Aegis là một hệ thống vũ khí hải quân tích hợp của Mỹ do Hãng Lockheed Martin sản xuất. Nó sử dụng công nghệ máy tính và radar mạnh mẽ để theo dõi và dẫn đường cho vũ khí tiêu diệt mục tiêu đối phương, là một phần của phòng thủ tên lửa đạn đạo liên lục địa BMD của Mỹ, châu Âu, NATO. Hệ thống Aegis được đưa vào sử dụng lần đầu đầu tiên từ năm 1987 trên tàu tuần dương Ticonderoga, năm 1991, có một biến thể sử dụng trên tàu khu trục lớp Arleigh Burke. Ban đầu được sử dụng bởi Hải quân Mỹ. Hiện nay, Aegis cũng được sử dụng bởi Lực lượng Phòng vệ Hàng hải Nhật Bản, Hải quân Tây Ban Nha, Hải quân Na Uy, Hải quân Hàn Quốc và Hải quân Austrailia. Đến nay, đã có hơn 100 tàu chiến được trang bị hệ thống Aegis) do có nhiều điểm tương đồng với các tàu khu trục lớp Arleigh Burke trong biên chế của Hải quân Mỹ.
Type-052D
Tàu Type-052D là thành phần quan trọng của biên đội tàu sân bay Trung Quốc và được cho là một trong những tàu chiến mạnh nhất thế giới. Tàu dài 157m, rộng 17m và có lượng giãn nước 7.500 tấn. Tàu được trang bị: 4 radar mạng pha quét điện tử chủ động Type-346A để thực hiện nhiệm vụ cảnh giới phòng không, phát hiện mục tiêu xung quanh biên đội tàu chiến, đặc biệt là cụm tàu sân bay chiến đấu. Tàu có 64 ống phóng tên lửa thẳng đứng đa năng GJB 5860-2006 (giống Mk-41 của Mỹ), có thể phóng được tất cả các tên lửa trên tàu, như: TLPK tầm xa, đa kênh HHQ-9B (tương tự như S-300F của Nga), TLHT tiến công mặt đất DH-10 (tương tự Tomahawk của Mỹ). Tàu còn được trang bị 8 tên lửa chống tàu YJ-83, pháo chính cỡ nòng 100mm, hai hệ thống vũ khí phòng thủ cực gần (CIWS) Type-1130, 6 ngư lôi chống ngầm cùng 4 bệ phóng đạn phản lực có khả năng tiến công tàu ngầm ở khoảng cách 5km. Tàu cũng có bãi đáp và nhà chứa cho một trực thăng cỡ trung.
Type-052D
Hiện nay, các tập đoàn đóng tàu Nhà nước Trung Quốc đang đóng tàu khu trục hiện đại Type-055, có lượng giãn nước lớn hơn Type-052D. Tàu được trang bị radar mạng pha quét điện tử chủ động; khoảng 112 đến 128 ống phóng thẳng đứng đa năng, có thể phóng được tất cả các tên lửa có trên tàu như: TLPK, TLHT… cùng 6 ống phóng ngư lôi có thể tiêu diệt tàu ngầm, đánh chặn ngư lôi của đối phương. Đặc biệt, tàu có hệ thống tác chiến điện tử, hệ thống quản lý chiến đấu, chỉ huy và kiểm soát… để làm nhiệm vụ chỉ huy và phòng không cho biên đội tàu sân bay. Type 055 là tàu khu trục mạnh thứ hai thế giới sau DDG-1000 (tàu lớp Zumwalt) của Hải quân Mỹ.
Type-055
Tên gọi | Kiểu loại | Tính năng |
Tàu khu trục | Type 051B Lữ Hải (Luhai) Type 051C, lớp Lữ Châu (Luzhou) | - Lượng giãn nước 6.700 đến 7.100 tấn; - Tốc độ lớn nhất 31 hải lý/giờ - Phạm vi hoạt động 3.500 hải lí - Thuỷ thủ : 250 người (40 sĩ quan) - Radar: mảng pha tìm kiếm trên không 3D Fregat-MAE-5, tìm kiếm bề mặt kiểu 364, ngắm mục tiêu qua đường chân trời Mineral-ME, theo dõi mục tiêu mảng pha 3D Tombstone, điều khiển hỏa lực loại 347G băng tần I - 16 tên lửa chống hạm YJ-12 - 32 ống phóng thẳng đứng H / AJK16 HQ-16 - 1 pháo Type 79A 100mm kép - 6 ống phóng ngư lôi - 2 hệ thống tên lửa chống tàu ngầm - 1 đến 2 trực thăng: (Ka-28 hoặc Harbin Z-9 C) |
Type 052B, 052C, 052D | - Lượng giãn nước 4.674 tấn đến 7.500 tấn - Tốc độ lớn nhất 31 hải lí/giờ - Phạm vi hoạt động 4.500 đến 5.000 hải lí, ở tốc độ 15 hải lí/giờ - Thuỷ thủ: 266 người - Chở được 2 trực thăng; - Vũ khí mang theo là TLPK HQ-7, HHQ-9 SAM, TLHT chống tàu và tiến công đất liền YJ-18 SSM, YJ-83, tên lửa chống ngầm CY-5 ASW; hệ thống phòng thủ tầm cực gần Type 730 CIWS H/PJ12; hệ thống rocket chống ngầm Type 67… - Các hệ thống radar trinh sát phát hiện mục tiêu như: kiểu 346A, 518, 346 (tìm kiếm trên không, kiểm soát hỏa lực), kiểu 517 (tìm kiếm trên không), kiểu 364 (tìm kiếm trên không và bề mặt), kiểu 344 (điều khiển hỏa lực của pháo chính), kiểu 366 (điều khiển hỏa lực YJ-62) - Hệ thống sonar… - Hệ thống phóng mồi bẫy Type 726-4 | |
Type 055 (Renhai) | - Lượng giãn nước 13.000 tấn - Tốc độ lớn nhất 30 hải lí/giờ - Phạm vi hoạt động 5.000 hải lí - Thuỷ thủ hơn 300 người - Chở được 2 trực thăng hạng trung: Cáp Nhĩ Tân Z-9, Changhe Z-18, có sân đáp trực thăng - 24 ống phóng tên lửa tầm ngắn HQ-10 - 112 hệ thống phóng thẳng đứng - Tên lửa đối không HHQ-9 - TLHT chống hạm YJ-18; TLHT tiến công đất liền CJ-10 - Ngư lôi chống tàu ngầm phóng tên lửa - 2 bộ ống phóng ngư lôi 324mm; ngư lôi Yu-7 - Radar 346B (băng tần C/S); radar băng tần X - Hệ thống tác chiến điện tử | |
Khinh hạm (Frigate) | Type 052, lớp Lữ Hộ (Luhu) | Là lớp tàu khu trục tên lửa tự hành đa nhiệm hiện đại đầu tiên của Trung Quốc - Lượng giãn nước 4.800 tấn - Tốc độ lớn nhất 31 hải lí/giờ - Phạm vi hoạt động 5.000 hải lý ở tốc độ 15 hải lí/giờ - Chở được 2 trực thăng chống ngầm Harbin Z-9C - Thuỷ thủ 260 người - Vũ khí + 16 hệ thống tên lửa chống hạm YJ-83 (C-803) + 8 bệ phóng TLPK HQ-7 (16 tên lửa) + 01 Pháo hạm nòng kép Type 79A (PJ-33A) 100mm + 2 ngư lôi chống ngầm Yu-7 + 2 hệ thống phòng thủ tầm cực gần Type 730 CIWS H/PJ12 + 2 hệ thống rocket chống ngầm Type - 2 hệ thống phóng mồi bẫy Type 726-4 |
Tàu hộ tống (tàu khu trục nhỏ, khinh hạm, frigate) | - Type 054, lớp Giang Khải I (Jiangkai I) - Type 054A, lớp Giang Khải II (Jiangkai II) | Tàu type 054 và các biến thể của nó có: - Lượng giãn nước từ 3.900 tấn đến 4.300 tấn - Phạm vi hoạt động 3.800 đến 8.025 hải lí - Thủy thủ đoàn : 165 người - Hệ thống cảm biến và xử lí tín hiệu gồm: + Radar tìm kiếm trên không/ trên mặt nước băng tần E / F + Radar điều khiển hỏa lực băng tần I / J + Radar điều khiển hỏa lực, băng tần I + Radar tìm kiếm bề mặt, băng tần I + Radar điều khiển hỏa lực 100 mm + Radar dẫn đường Racal RM-1290, băng tần I + Hệ thống sonar chủ động/thụ động tần số trung bình + Hệ thống dữ liệu chiến đấu ZKJ-4B / 6 (phát triển từ Thomson-CSF TAVITAC) - Vũ khí trên tàu, gồm: + Tên lửa chống hạm + TLPK tầm ngắn HQ-10 + Súng hải quân 100 mm Kiểu 210 + AK-630 6 nòng 30 mm CIWS súng + Ngư lôi 324 mm + Tên lửa mồi nhử - Tác chiến điện tử: + Máy thu cảnh báo radar Kiểu 922-1 + Hệ thống HZ-100 ECM & ELINT + Hệ thống gây nhiễu tên lửa Kashtan-3 - 01 trực thăng Ka-28 'Helix' hoặc Harbin Z-9 C |
Type 053H3 Type 053H1 Type 053H1G và các biến thể | - Lượng giãn nước từ 2000 đến 2400 tấn - Tốc độ lớn nhất 28 hải lý / giờ - Phạm vi hành trình 5.000 hải lý, ở tốc độ 15 đến 16 hải lí/giờ - Thuỷ thủ 168 (với 30 sĩ quan) - Hệ thống cảm biến và xử lí: + Radar tìm kiếm bề mặt loại, băng tần E / F + Tìm kiếm trên không tầm xa 2D, băng tần A + Radar điều khiển hỏa lực tên lửa đất đối không , băng tần J + Radar tìm kiếm bề mặt và điều khiển hỏa lực SSM, băng tần I Radar điều khiển hỏa lực cho súng chính, băng tần G / H Radar dẫn đường, băng tần I - Hệ thống tác chiến điện tử & mồi nhử - Vũ khí: + Tên lửa đất đối không HQ-7 hoặc HQ-10 + Pháo tự động 100 mm + Pháo 37 mm hoặc 30 mm + Bệ phóng tên lửa - Trực thăng: 01 Cáp Nhĩ Tân Z-9 C | |
Type 056, Type 056A | - Lượng giãn nước từ 1.500 tấn - Tốc độ lớn nhất 25 hải lí/giờ - Phạm vi hành trình 3.500 hải lý ở tốc độ 16 hải lí/giờ - Thuỷ thủ 78 người - Hệ thống cảm biến và xử lí: + Radar tìm kiếm trên không/ bề mặt + Radar điều khiển hỏa lực + Sonar mảng kéo và sonar có độ sâu thay đổi - Vũ khí + Pháo AK-176, 30 mm + Tên lửa chống tàu + Ngư lôi 324 mm - Trực thăng hạng trung Cáp Nhĩ Tân Z-9 | |
Tàu hộ tống | Type 037II/037IG | - Lượng giãn nước 400–500 tấn - Tốc độ lớn nhất 30,5 hải lí/giờ - Phạm vi hoạt động 2.000 hải lí ở tốc độ 14 hải lí/giờ - Hệ thống cảm biến và xử lí: + Radar tìm kiếm bề mặt “Pot Head” + Sonar chủ động tần số cao kính thiên văn SJD-3 - Vũ khí: + Pháo 57 mm + Pháo 25 mm + Bệ phóng tên lửa chống tàu ngầm RBU-1200 hoặc Type 81 ASW + Cối chống tàu ngầm BMB-2 + Thuỷ lôi |
....