[Funland] Ung thư phổi - Điều trị đích

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 353: XUẤT HIỆN THUỐC ĐÍCH BOM TẤN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DƯƠNG TÍNH ĐỘT BIẾN DUNG HỢP GEN ROS1.


Hội nghị nội khoa ung thư Châu Âu ESMO 2024 diễn ra trong 5 ngày, kể từ ngày 13/9 cho đến ngày 17/9 tại Barcelona, Tây Ban Nha.

Tại hội nghị năm nay, chuyên gia Benjamin Besse đã báo cáo trước toàn thể dữ liệu mới nhất ở phase1/2 của nghiên cứu ARROS-1. Nghiên cứu ARROS-1 được thiết kế để đánh giá hiệu quả của Thuốc đích Zidesamtinib khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển DƯƠNG TÍNH đột biến dung hợp gen ROS1 ĐÃ KHÁNG ít nhất một thuốc đích ROS1 trước đó.

Tổng cộng 104 bệnh nhân đã được tuyển vô nghiên cứu. Trong đó:
-> Có 69% bệnh nhân ĐÃ KHÁNG ít nhất 2 loại Thuốc đích ROS1. Cụ thể: 65% bệnh nhân đã kháng Crizotinib, 41% bệnh nhân đã kháng Entrectinib, 55% bệnh nhân đã kháng Lorlatinib và 21% bệnh nhân đã kháng Repotrectinib.
-> Có 66% bệnh nhân ĐÃ KHÁNG Hoá trị.

Kết quả phân tích cho thấy:

1.Xét trên bệnh nhân ĐÃ KHÁNG 1 thuốc đích ROS1 ( Crizotinib ) trước đó:
=>> Thuốc đích Zidesamtinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 73%. Trung vị thời gian duy trì đáp ứng chưa hoàn thiện và 100% bệnh nhân đáp ứng ban đầu vẫn đang đáp ứng điều trị tại thời điểm cut-off dữ liệu.


2.Xét trên bệnh nhân ĐÃ KHÁNG ít nhất 1 thuốc đích ROS1 trước đó:
=>> Thuốc đích Zidesamtinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 44%. Trung vị thời gian duy trì đáp ứng chưa hoàn thiện và 67% vượt mốc thời gian duy trì đáp ứng 12 tháng.
=>> Đối với những bệnh nhân CHƯA dùng Repotrectinib, Thuốc đích Zidesamtinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 51%.
=>> Đối với những bệnh nhân dương tính đột biến gen G2032R ( đây được coi là đột biến kháng thuốc HAY GẶP NHẤT trong cộng đồng ROS1 ) và ĐÃ KHÁNG Repotrectinib, Thuốc đích Zidesamtinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 38%.
=>> Đối với những bệnh nhân dương tính đột biến gen G2032R ( đây được coi là đột biến kháng thuốc HAY GẶP NHẤT trong cộng đồng ROS1 ) và CHƯA dùng Repotrectinib, Thuốc đích Zidesamtinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 72%.


3.Xét trên bệnh nhân ĐÃ KHÁNG ít nhất 2 thuốc đích ROS1 trước đó:
=>> Thuốc đích Zidesamtinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 41%. Trung vị thời gian duy trì đáp ứng đạt 12.1 tháng.
=>> Đối với những bệnh nhân ĐÃ KHÁNG Lorlatinib, Thuốc đích Zidesamtinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 44%.
=>> Đối với những bệnh nhân CHƯA dùng Repotrectinib, Thuốc đích Zidesamtinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 47%.


4. Thuốc đích Zidesamtinib sở hữu khả năng lên não xuất sắc. Cụ thể:
=>> Tỷ lệ đáp ứng khách quan nội sọ đạt 50%. Đặc biệt có tới 88% trong số bệnh nhân này đều ĐÃ KHÁNG ít nhất 2 loại Thuốc đích ROS1 trước đó bao gồm Lorlatinib và/hoặc Repotrectinib.
=>> KHÔNG quan sát thấy tiến triển hệ thần kinh trung ương ở những bệnh nhân ban đầu được xác nhận có đáp ứng nội sọ Thuốc đích Zidesamtinib sau 21 tháng điều trị!!!


5. Thuốc đích Zidesamtinib sở hữu khả năng dung nạp cực tốt. Cụ thể:
=>> KHÔNG có bệnh nhân nào phải ngừng thuốc do tác dụng phụ.
=>> Tỷ lệ bệnh nhân giảm liều do tác dụng phụ chỉ là 8%.
=>> Thiết kế cấu trúc phân tử của Thuốc ĐÃ TRÁNH được ức chế TRK. Việc này đảm bảo bệnh nhân khi dùng Thuốc đích Zidesamtinib sẽ KO gặp phải những tác dụng phụ như chóng mặt, mất thăng bằng…

Liều Zidesamtinib 100mg uống 1 lần hằng ngày sẽ được chọn là liều khuyến cáo khi nghiên cứu tiếp tục diễn ra ở phase2. Nghiên cứu tại phase2 đang tuyển bệnh nhân, dự kiến tổng cộng 359 bệnh nhân sẽ được tuyển vô nghiên cứu.


Tre chưa già mà măng đã mọc là cụm từ chính xác nhất dùng để mô tả về bối cảnh điều trị ROS1 lúc này. Thuốc mới CỰC TỐT được phê duyệt dùng chưa lâu thì đã xuất hiện thuốc mới còn TỐT HƠN NỮA đang được phát triển. Thiết kế của thuốc đích Zidesamtinib đã tránh được điểm yếu chí tử ức chế TRK của 2 thuốc đích ROS1 cực tốt trước đó là Repotrectinib và Entrectinib. Vừa tránh được điểm yếu của đối thủ ra đời trước, hiệu quả lại còn tốt hơn-thậm chí là còn trị kháng cho cả đối thủ nữa, liệu Thuốc đích thế hệ 2 ROS1 Zidesamtinib sẽ trở thành Ông Vua trong thế giới ROS1?

Cuộc đua tìm ra thuốc mới thật khốc liệt! Mới hôm trước còn được tung hô vì hiệu quả CỰC TỐT, hôm sau đã nhăm nhe bị thay thế bởi thuốc mới còn TỐT HƠN??? Chi phí nghiên cứu và phát triển thuốc lên tới cả tỷ đô rất có thể sẽ là khoản đầu tư 1 chiều!!!

Cuộc đua càng khốc liệt, người bệnh sẽ càng được hưởng lợi!!!






athletics-usain-bolt-olympics-sprint-wallpaper-preview.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 354: HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC MIỄN DỊCH LIỀU THẤP CÓ THỂ KHÔNG KÉM HƠN LIỀU TIÊU CHUẨN!



Hội nghị nội khoa ung thư Châu Âu ESMO 2024 diễn ra trong 5 ngày, kể từ ngày 13/9 cho đến ngày 17/9 tại Barcelona, Tây Ban Nha.

1.Tại hội nghị năm nay, chuyên gia Michel van den Heuvel đã báo cáo trước toàn thể dữ liệu mới nhất của Nghiên cứu NVALT-30. Nghiên cứu NVALT-30 được thiết kế KHÔNG THUA KÉM so sánh thời gian sống còn toàn bộ của liều tiêu chuẩn vời liều thấp thuốc miễn dịch Pembrolizumab khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển.

Liều dùng thuốc miễn dịch Pembrolizumab được định nghĩa như sau:
->Liều tiêu chuẩn: Dùng 400mg Pembrolizumab mỗi 6 tuần một, hoặc dùng 200mg Pembrolizumab mỗi 3 tuần một, hoặc dùng 150mg Pembrolizumab mỗi 3 tuần một.
->Liều thấp: Dùng 300mg Pembrolizumab mỗi 6 tuần một, hoặc dùng 100mg Pembrolizumab mỗi 3 tuần một.


2. Kết quả phân tích TẠM THỜI cho thấy:

=>> Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển của nhóm dùng liều tiêu chuẩn KO khác biệt so với nhóm dùng liều thấp, cụ thể là 6.9 tháng so với 7.6 tháng.

=>> Trung vị thời gian sống còn toàn bộ của nhóm dùng liều tiêu chuẩn KO khác biệt đáng kể so với nhóm dùng liều thấp, cụ thể là 17.0 tháng so với 13.9 tháng.

=>> Tỷ lệ bệnh nhân đạt mốc sống còn 1 năm của nhóm dùng liều tiêu chuẩn KO khác biệt so với nhóm dùng liều thấp, cụ thể là 57.7% so với 55.0%.

=>> Tỷ lệ kiểm soát bệnh 1 năm của nhóm dùng liều tiêu chuẩn KO khác biệt so với nhóm dùng liều thấp, cụ thể là 37% so với 39.2%.

=>> Tỷ lệ đáp ứng khách quan của nhóm dùng liều tiêu chuẩn KO khác biệt so với nhóm dùng liều thấp, cụ thể là 50.9% so với 54.5%.


Chuyên gia Michel van den Heuvel kết luận:” Thuốc miễn dịch là xương sống trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Thuốc miễn dịch đem đến cải thiện sống còn cho bệnh nhân nhưng đi kèm với đó là độc tính, đặc biệt khi bệnh nhân điều trị lâu dài. Ngoài ra, chi phí của thuốc miễn dịch cũng là vấn đề. Nếu chúng ta có thể giảm liều dùng mà vẫn giữ nguyên được hiệu quả điều trị- việc này sẽ giúp cho bệnh nhân vừa giảm được độc tố đồng thời giúp làm nhẹ bớt chi phí điều trị


QUAN ĐIỂM CỦA CHUYÊN GIA:

=>>
Chúng tôi đã sử dụng liều thấp thuốc miễn dịch Pembrolizumab ở hầu hết các chỉ định. Theo kinh nghiệm thực tế, việc này ko khiến kết quả sống còn khác biệt.

=>> Đây chỉ là phân tích tạm thời nên chưa thể kế luận được. Dù vậy, kết quả đáng chú ý với sống còn không khác biệt giữa liều thấp và liều tiêu chuẩn.

Một nghiên cứu khác đang diễn ra cũng có mục đích đi tìm liều tối ưu khi kê Thuốc miễn dịch là nghiên cứu REFINE.

Chúng ta cùng chờ xem!







Keytruda.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 355: TIN VUI CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ KHÁNG ĐÍCH EGFR!


Con đường trị kháng đích EGFR bằng Thuốc Patritumab deruxtecan đã được mình bàn cách đây 9 tháng. Hôm nay chúng ta trở lại chủ đề này.

Cách đây chưa đầy 24 tiếng, tức vào ngày 17/9/2024, Tập đoàn dược phẩm MERCK đã ra thông cáo báo chí về dữ liệu mới nhất ở phase3 của nghiên cứu HERTHENA-Lung02. Nghiên cứu HERTHENA-Lung02 được thiết kế để so sánh đối đầu giữa Thuốc Patritumab deruxtecan với Hoá trị platinum khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn hoặc tiến triển cục bộ DƯƠNG TÍNH đột biến gen EGFR ( EXON 19 hoặc L858R) trước đó ĐÃ KHÁNG Thuốc đích EGFR thế hệ 3 như Osimertinib, Lazertinib, Aumolertinib, Alflutinib…


Nghiên cứu được diễn ra trên quy mô toàn cầu trải dài khắp các khu vực Châu Âu, Châu Á, Châu Úc và Bắc Mỹ. Tổng cộng 586 bệnh nhân đã được tuyển vô nghiên cứu.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Thuốc Patritumab deruxtecan CẢI THIỆN ĐÁNG KỂ có ý nghĩa thống kê về thời gian sống không bệnh tiến triển so với Hoá trị platinum.
=>> Dữ liệu thời gian sống còn toàn bộ hiện chưa hoàn thiện.

Dữ liệu của nghiên cứu sẽ được Tập đoàn MERCK công bố tại một hội nghị gần nhất.

Chúc mừng cộng đồng EGFR!






autumn-park-hd-8k-wallpaper-stock_715950-8754.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 356: THUỐC ĐÍCH SUNVOZERTINIB TIẾP TỤC CHỨNG TỎ VAI TRÒ KẺ THAY ĐỔI CUỘC CHƠI TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT BIẾN CHÈN GEN EGFR EXON20.


Hội nghị nội khoa ung thư Châu Âu ESMO 2024 diễn ra trong 5 ngày, kể từ ngày 13/9 cho đến ngày 17/9 tại Barcelona, Tây Ban Nha.

Tại hội nghị năm nay, chuyên gia Ludovic Doucet đã báo cáo trước toàn thể dữ liệu mới nhất tại phase2 của nghiên cứu WU-KONG1B. Nghiên cứu WU-KONG1B được thiết kế trên quy mô toàn cầu trải dài khắp các khu vực Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ và Nam Mỹ nhằm đánh giá hiệu quả của Thuốc đích Sunvozertinib khi điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ DƯƠNG TÍNH đột biến chèn gen EGFR EXON20 ĐÃ trải qua điều trị trước đó ( tái phát hoặc kháng thuốc ).

Tổng cộng 111 bệnh nhân đã được tuyển vô nghiên cứu, trong đó có 107 bệnh nhân đủ điều kiện để phân tích. Toàn bộ 107 bệnh nhân này đều ĐÃ trải qua Hoá trị. Cụ thể:
-> Có 13.1% bệnh nhân đã kháng Thuốc Amivantmab.
-> Có 48.6% bệnh nhân đã kháng phác đồ có chứa Thuốc miễn dịch.
-> Có 13.1% bệnh nhân đã kháng các loại thuốc đích EGFR khác.
-> Có 25.2% bệnh nhân đã di căn não.
-> Có ít nhất 33 biến thể đột biến chèn gen EGFR EXON20 đã được định danh từ bệnh nhân trong nghiên cứu.


Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Thuốc đích Sunvozertinib giúp co ngót kích thước khối u ở 92.4% bệnh nhân trong nghiên cứu.

=>> Thuốc đích Sunvozertinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 53.3%. Xét riêng cấu trúc phân tử vòng gần, vòng xa, vòng xoắn C và chưa định danh, Thuốc đích Sunvozertinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan lần lượt đạt 51.9%, 59.1%, 66.7% và 40%.

=>> Tại trung vị thời gian theo dõi 7 tháng, dữ liệu thời gian duy trì đáp ứng chưa hoàn thiện và có tới 66.7% bệnh nhân vẫn đang đáp ứng điều trị.

=>> Thuốc đích Sunvozertinib cho hiệu quả điều trị trên các chủng tộc khác nhau cũng như BẤT KỂ các phác đồ mà bệnh nhân đã trải qua trước đó như Hoá trị, thuốc Amivantamab, thuốc miễn dịch hay thuốc đích EGFR khác.


Hiện nghiên cứu WU-KONG28 đang diễn ra tại phase3 ở 16 quốc gia từ các khu vực Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ và Nam Mỹ nhằm đánh giá hiệu quả của Thuốc đích Sunvozertinib khi đối đầu với Hoá trị platinum trong điều trị BƯỚC ĐẦU cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ dương tính đột biến chèn gen EGFR EXON20.

Với những dữ liệu và nước đi này, Thuốc đích Sunvozertinib ko hề giấu giếm tham vọng bao phủ lấy mọi bối cảnh trong điều trị đột biến chèn gen EGFR EXON20!

Chúng ta cùng chờ xem!








3e257bf107f7a1a9f8e6.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 357: SAU CHÂU ÂU, MỸ TIẾP TỤC PHÊ DUYỆT PHÁC ĐỒ TRỊ KHÁNG THUỐC ĐÍCH THẾ HỆ 3 EGFR OSIMERTINIB!


1
.Cách đây 3 tuần, mình đã từng bàn về việc phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị được phê duyệt tại Châu Âu để trị kháng Thuốc đích th3 Osimertinib. Tin vui là phác đồ trị kháng này tiếp tục nhận được sự chấp thuận tại Mỹ!


2. Cách đây chưa đầy 24 tiếng, tức vào ngày 19/9/2024, Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ FDA đã phê duyệt phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị để điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn hoặc tiến triển cục bộ dương tính đột biến gen EGFR EXON19 hoặc L858R ĐÃ KHÁNG Thuốc đích EGFR ( Thế hệ 3 Osimertinib).

Quyết định này được thông qua sau thành công ở phase3 của Nghiên cứu MARIPOSA-2. Nghiên cứu MARIPOSA-2 được thiết kế để đánh giá hiệu quả và an toàn của Phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị so với Hoá trị đơn độc khi điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ KHÁNG đích Th3 Osimertinib.

=>> Như vậy, tính đến thời điểm này 2 tổ chức uy tín nhất thế giới là Cục quản lý thực phẩm dược phẩm Hoa Kỳ FDA và Uỷ Ban Châu Âu EC đều đã phê duyệt phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị để trị kháng Thuốc đích th3 EGFR Osimertinib.

=>> Như mình đã từng bàn trong bài cũ, phác đồ gộp này mang đến cải thiện thời gian sống không bệnh tiến triển với tỷ số nguy hại HR 0.48. Dữ liệu thời gian sống còn toàn bộ hiện chưa hoàn thiện nhưng phân tích tạm thời cho thấy có xu hướng cải thiện mặc dù chưa đạt được ý nghĩa về mặt thống kê ( HR 0.73).

=>> Độc tính của phác đồ này là một vấn đề đáng lưu ý bên cạnh việc cần phân loại bệnh nhân thật tốt nhằm tìm kiếm người phù hợp.

Chúc mừng cộng đồng EGFR!





nM2LWrZ73OcVRE3c.jpg
 
Chỉnh sửa cuối:

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 358: GIẢM TÁC DỤNG VIÊM PHỔI KHI XẠ TRỊ BẰNG CÁCH DÙNG THUỐC CORTICOSTEROID DẠNG HÍT.


1
.Xạ trị vùng ngực đóng một vai trò quan trọng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Dù vậy, tổn thương phổi do xạ trị gây ra là một biến chứng nghiêm trọng, ước tính có đến 30% bệnh nhân ung thư phổi hoặc ung thư vú sẽ mắc viêm phổi do xạ trị vùng ngực.

2. Hội nghị nội khoa ung thư Châu Âu ESMO 2024 diễn ra trong 5 ngày, kể từ ngày 13/9 cho đến ngày 17/9 tại Barcelona, Tây Ban Nha.

Tại hội nghị năm nay, chuyên gia Jie Zhang đã cập nhật dữ liệu mới nhất tại phase2 của nghiên cứu NCT03886441. Nghiên cứu NCT03886441 được thiết kế NGẪU NHIÊN để đánh giá hiệu quả của thuốc corticosteroid dạng hít khi thêm vào cùng với Xạ Phổi so với Xạ Phổi đơn độc khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không thể mổ cắt bỏ giai đoạn 3A hoặc 3B.

Nghiên cứu được thực hiện trong 2 năm, kể từ năm 2019 cho đến năm 2021. Tổng cộng 292 bệnh nhân đã được tuyển vô nghiên cứu. Trong đó:
-> Có 142 bệnh nhân điều trị bằng Xạ Phổi và đồng thời dùng thuốc Beclomethasone ( thuộc nhóm corticosteroid ) dạng hít một lần mỗi ngày.
-> Có 150 bệnh nhân điều trị bằng Xạ Phổi đơn độc.

Tại thời điểm cut-off dữ liệu vào ngày 12/12/2023, kết quả phân tích cho thấy:

=>> Tỷ lệ mắc viêm phổi ở mọi mức độ do Xạ Trị của nhóm bệnh nhân dùng thuốc Beclomethasone dạng hít THẤP HƠN so với nhóm bệnh nhân KO dùng thuốc Beclomethasone dạng hít, cụ thể là 35.3% so với 52.8% ( P=0.03).

=>> Tỷ lệ mắc viêm phổi từ mức độ 3 trở lên do Xạ Trị của nhóm bệnh nhân dùng thuốc Beclomethasone dạng hít GIẢM CÒN CHƯA ĐẾN MỘT NỬA so với nhóm bệnh nhân KO dùng thuốc Beclomethasone dạng hít, cụ thể là 12% so với 28.2% ( P=0.01).

=>> Việc sử dụng thuốc Beclomethasone dạng hít KO làm ảnh hưởng tới đáp ứng với phác đồ điều trị của bệnh nhân khi mà tỷ lệ đáp ứng khách quan của nhóm dùng thuốc Beclomethasone dạng hít và KO dùng thuốc Beclomethasone dạng hít lần lượt là 40.9% và 35.9% ( P=0.65).


Chuyên gia Jie Zhang kết luận:” Việc bổ sung thuốc Corticosteroid dạng hít kèm Xạ Trị đã giúp GIẢM ĐÁNG KỂ tác dụng phụ viêm phổi do Xạ Trị gây ra. Phát hiện này cần được tiếp tục xác nhận bởi các nghiên cứu ở phase3”.

QUAN ĐIỂM CỦA CHUYÊN GIA:

=>>
Một nghiên cứu được thiết kế tốt với giá trị thay đổi thực hành trong lâm sàng. Sự thay đổi này có thể bắt đầu TỪ NGÀY MAI, chứ ko phải đợi đến khi có đầy đủ dữ liệu ở phase3!!!

=>> Hoàn toàn đồng ý! Thuốc Corticosteroid là biện pháp chính dùng để điều trị viêm phổi kẽ- một tác dụng phụ gây ra bởi các dòng Thuốc ADC ( dòng thuốc ADC sẽ là Ông Kẹ- 1 kẻ thay đổi cuộc chơi thực sự từ nay cho tới ít nhất 10 năm tới. Cách thiết kế của dòng thuốc này rất đặc biệt- từ đó mà nó có hiệu quả điều trị đối với NHIỀU cơ chế kháng thuốc khác nhau. Nao rảnh mình sẽ viết một bài về việc này. Thuốc Patritumab deruxtecan mà mình đề cập cũng là 1 thuốc thuộc dòng ADC ). Dù vậy, Thuốc Corticosteroid lại gây ra độc tính lâu dài trên cơ thể bệnh nhân. Việc sử dụng thuốc Corticosteroid dạng hít có thể là một biện pháp thay thế hoàn hảo. Đã đến lúc chúng ta cần nghiên cứu sử dụng thuốc Corticosteroid dạng hít nhằm ngăn ngừa tác dụng phụ viêm phổi kẽ do các dòng Thuốc ADC gây ra!




ASgPF62C-hen-suyen.png
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 359: CUỘC ĐUA TỚI NGÔI VUA TRONG THẾ GIỚI KRAS-G12C. CẬP NHẬT DỮ LIỆU MỚI NHẤT VỀ THUỐC ĐÍCH DIVARASIB- MỘT KẺ THAY ĐỔI CUỘC CHƠI THỰC SỰ!!


Cách đây 1 năm, mình đã từng bàn về Thuốc đích Divarasib- viên thuốc được dự đoán sẽ trở thành bom tấn trong thế giới đột biến gen KRAS-G12C. Điều này đang sắp trở thành hiện thực!


Vào ngày 9/9/2024, chuyên gia A. Sacher cùng các đồng nghiệp đã cập nhật dữ liệu mới nhất ở phase1 của nghiên cứu NCT04449874. Nghiên cứu NCT04449874 được thiết kế để đánh giá hiệu quả và an toàn của phác đồ Thuốc đích Divarasib đơn độc hoặc phác đồ Thuốc đích Divarasib+ thuốc miễn dịch Atezolizumab khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn hoặc tiến triển cục bộ DƯƠNG TÍNH đột biến gen KRAS-G12C ĐÃ trải qua điều trị ít nhất 1 phác đồ trước đó hoặc ko thể dung nạp phác đồ tiêu chuẩn.

Tổng cộng 104 bệnh nhân đã được tuyển vô nghiên cứu. Trong đó:
-> Có 65 bệnh nhân được điều trị bằng thuốc đích Divarasib đơn độc. Cụ thể 27 bệnh nhân được điều trị bằng Divarasib tại các liều lên thang 50mg, 100mg, 200mg, 400mg và 38 bệnh nhân được điều trị bằng Divarasib tại liều 400mg.

-> Có 39 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ gộp thuốc đích Divarasib+ thuốc miễn dịch Atezolizumab. Cụ thể có 18 bệnh nhân điều trị bằng Divarasib 200mg+ thuốc miễn dịch Atezolizumab và 21 bệnh nhân điều trị bằng Divarasib 400mg+ thuốc miễn dịch Atezolizumab.


Kết quả phân tích cho thấy:

1.Đối với phác đồ dùng thuốc đích Divarasib đơn độc:
=>> Thuốc đích Divarasib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 55.6%, trung vị thời gian duy trì đáp ứng đạt 18.0 tháng và trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển đạt 13.8 tháng.

=>> Tại liều 400mg, thuốc đích Divarasib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 59.1%, trung vị thời gian duy trì đáp ứng đạt 14.0 tháng và trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển đạt 15.3 tháng ( CỰC KỲ ẤN TƯỢNG!!! )

=>> Thuốc đích Divarasib sở hữu khả năng dung nạp tốt khi KO có tác dụng phụ mức độ 3,4,5 nào được ghi nhận và KO có bệnh nhân nào phải giảm liều hay ngừng thuốc do tác dụng phụ.


2.Đối với phác đồ gộp thuốc đích Divarasib+ thuốc miễn dịch Atezolizumab:
=>> Tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 42.1%. Nếu xét riêng phân nhóm bệnh nhân CHƯA trải qua điều trị thuốc đích KRAS-G12C trước đó thì tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 55.6%.

=>> Tại liều Divarasib 400mg+ thuốc miễn dịch Atezolizumab, tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 45.0%. Nếu xét riêng phân nhóm bệnh nhân CHƯA trải qua điều trị thuốc đích KRAS-G12C trước đó thì tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 61.5%.

=>> Tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ cấp độ 3 là 25.6%. KO có tác dụng phụ mức độ 4 và 5 nào được ghi nhận.


Nhóm nghiên cứu kết luận:” Hiệu quả điều trị rất hứa hẹn và khả năng dung nạp tốt khi dùng thuốc đích Divarasib đơn độc HOẶC gộp thuốc đích Divarasib+ thuốc miễn dịch Atezolizumab cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ dương tính đột biến gen KRAS-G12C”

----------------

Với những dữ liệu CỰC KỲ ẤN TƯỢNG này, thừa thắng xông lên, Tập đoàn ROCHE đã thiết kế nghiên cứu KRASCENDO1 tại phase3 nhằm so sánh Divarasib ĐỐI ĐẦU với 2 thuốc đích KRAS-G12C ĐÃ được phê duyệt trước đó là Sotorasib và Adagrasib! Một nước đi cực kỳ táo bạo và đầy tham vọng của ROCHE nhằm đưa Thuốc đích Divarasib trở thành Ông Vua trong thế giới KRAS-G12C. Thông điệp của nước đi này là khẳng định Divarasib sẽ một mình một sân và đủ sức loại tất cả các đối thủ còn lại ra khỏi cuộc chơi!!!

Nghiên cứu đã bắt đầu tuyển bệnh nhân từ tháng 7/2024. Dự kiến 320 bệnh nhân sẽ được tuyển vô nghiên cứu.

Song song với thành công của người này sẽ là thất bại của kẻ khác. Mới đây vào tháng 5/2024, tập đoàn NOVARTIS đã ra thông cáo báo chí về việc DỪNG PHÁT TRIỂN Thuốc đích KRAS-G12C Opnurasib. Lý do mà tập đoàn đưa ra là “ ngày càng có nhiều lựa chọn cho bệnh nhân dương tính đột biến gen KRAS-G12C”. Phát biểu này từ NOVARTIS là cách nói khác của việc chấp nhận thất bại trong cuộc đua tìm thuốc mới.

Con đường thành công sẽ được lát đầy bởi những viên gạch mang tên kẻ thất bại. Liệu Divarasib sẽ trở thành Ông Vua trong thế giới KRAS-G12C???

Chúng ta cùng chờ xem!







27319.746c2259.668x375o.c6cf8543e2d5@2x.png
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 360: THÊM MỘT TIÊU CHUẨN ĐƯỢC THIẾT LẬP CHO CỘNG ĐỒNG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DƯƠNG TÍNH ĐỘT BIẾN GEN EGFR.



1
.Chủ đề dùng Thuốc đích thế hệ 3 Osimertinib cho bệnh nhân giai đoạn 3 ko thể mổ cắt bỏ đã được mình bàn trên nhóm cách đây 7 tháng.

Trong bài cũ, chúng ta đã biết Cục quản lý thực phẩm dược phẩm Hoa Kỳ FDA đã chấp nhận và ưu tiên xem xét Hồ sơ đăng ký thuốc mới bổ sung cho Thuốc đích th3 Osimertinib. Tin vui là sau đúng 3,5 tháng kể từ thời điểm ưu tiên xem xét, quyết định phê duyệt đã được đưa ra!!


2. Cách đây chưa đầy 24 tiếng, tức vào ngày 25/9/2024, Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ FDA đã phê duyệt Thuốc đích thế hệ 3 Osimertinib để điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 3 ko thể mổ cắt bỏ DƯƠNG TÍNH đột biến gen EGFR ( EXON19, L858R) có bệnh CHƯA tiến triển SAU hoá xạ trị.

Quyết định này được đưa ra sau thành công ở phase3 của Nghiên cứu LAURA. Nghiên cứu LAURA được thiết kế để đánh giá hiệu quả của Thuốc đích th3 Osimertinib khi điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ dương tính đột biến gen EGFR ở giai đoạn 3 nhưng KO thể mổ cắt bỏ và ĐÃ trải qua hoá xạ trị. Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển của nhóm bệnh nhân dùng Thuốc đích th3 Osimertinib DÀI GẤP 7 LẦN so với nhóm bệnh nhân KO dùng Thuốc đích th3 Osimertinib, cụ thể là 39.1 tháng so với 5.6 tháng!!! ( việc này tương đương với việc nếu ko có bất cứ liệu pháp điều trị nào khác được thực hiện thì chỉ trong vòng 5 đến 6 tháng sẽ có đến MỘT NỬA số bệnh nhân giai đoạn 3 ko thể mổ cắt bỏ bị tái phát bệnh. Trong khi đó, nếu bệnh nhân dùng Thuốc đích th3 Osimertinib thì tgian tái phát bệnh sẽ là HƠN 3 NĂM!!! ).

=>> Tỷ lệ bệnh nhân vẫn sống và bệnh ko tiến triển tại mốc 12 tháng của nhóm bệnh nhân dùng Thuốc đích th3 Osimertinib GẤP GẦN 4 LẦN so với nhóm bệnh nhân KO dùng Thuốc đích th3 Osimertinib, cụ thể là 74% so với 22%!!!

Chúc mừng cộng đồng EGFR!






Lung-Cancer-Treatment-Concept.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 361: TIẾP TỤC BÀN VỀ HIỆU QUẢ TRONG THẾ GIỚI THỰC CỦA THUỐC MIỄN DỊCH KHI ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN ÂM TÍNH ĐỘT BIẾN GEN!


Vào ngày 20/9/2024, Chuyên gia Carmine Rossi cùng các đồng nghiệp đã công bố nghiên cứu về hiệu quả trong thế giới thực của phác đồ có Thuốc miễn dịch khi điều trị BƯỚC ĐẦU cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn không vảy ÂM TÍNH đột biến gen EGFR, ALK.


Nghiên cứu được thực hiện trên dữ liệu trong 4 năm, kể từ năm 2017 cho đến năm 2021 tại 5 nước là Mỹ, Đức, Pháp, Anh và Nhật Bản. Tổng cộng 430 bệnh nhân đủ điều kiện đã được đưa vào nghiên cứu. Trong đó :
-> Có 31.2% bệnh nhân sở hữu bộc lộ miễn dịch PDL1 <1%.
-> Có 42.3% bệnh nhân sở hữu bộc lộ miễn dịch PDL1 từ 1% cho đến 49%.
-> Có 26.5% bệnh nhân sở hữu bộc lộ miễn dịch PDL1 >=50%.


Phác đồ điều trị BƯỚC ĐẦU có chứa Thuốc miễn dịch của bệnh nhân trong nghiên cứu cụ thể như sau:
=>> Có 84.6% bệnh nhân điều trị bằng Thuốc miễn dịch ức chế PD1/PDL1 + Hoá trị.

=>> Có 11.9% bệnh nhân điều trị bằng Thuốc miễn dịch ức chế PD1/PDL1 + Thuốc miễn dịch ức chế CTLA4 HOẶC Thuốc miễn dịch ức chế PD1/PDL1 + Thuốc miễn dịch ức chế CTLA4 + Hoá trị.

=>> Có 3.5% bệnh nhân điều trị bằng Thuốc miễn dịch PD1/PDL1 + Hoá trị + Thuốc chống tăng sinh mạch VEGF.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển trong thế giới thực của bệnh nhân trong nghiên cứu đạt 11.2 tháng. Cụ thể, trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển trong thế giới thực của nhóm PDL1<1%, nhóm PDL1 từ 1% cho đến 49% và nhóm PDL1>=50% lần lượt là 9.3 tháng, 11.1 tháng và 13.2 tháng.

=>> Trung vị thời gian sống còn toàn bộ trong thế giới thực của bệnh nhân trong nghiên cứu đạt 21.7 tháng. Cụ thể, trung vị thời gian sống còn toàn bộ trong thế giới thực của nhóm PDL1<1%, nhóm PDL1 từ 1% cho đến 49% và nhóm PDL1>=50% lần lượt là 18.3 tháng, 21.6 tháng và 24.0 tháng.


Nhóm nghiên cứu kết luận:” Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra hiệu quả của phác đồ có chứa Thuốc miễn dịch khi điều trị bước đầu cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ âm tính đột biến gen EGFR/ALK. Dữ liệu sống còn này phù hợp với những dữ liệu và bằng chứng thực tế đã công bố trước đây”.






cancer-immunotherapy_0.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 362: ĐỐI VỚI NHỮNG BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN 3 KHÔNG THỂ MỔ CẮT BỎ ĐÃ TRẢI QUA HOÁ XẠ TRỊ VÀ DƯƠNG TÍNH ALK- NÊN ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN BẰNG THUỐC ĐÍCH HAY THUỐC MIỄN DỊCH???


1
.Vào ngày 9/9/2024, Chuyên gia Amin H. Nassar cùng các đồng nghiệp đã công bố nghiên cứu đánh giá thời gian sống còn khi điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 3 DƯƠNG TÍNH ALK KO thể mổ cắt bỏ ĐÃ trải qua hoá xạ trị bằng Thuốc đích HOẶC Thuốc miễn dịch Durvalumab HOẶC quan sát theo dõi ( không làm gì cả ).


2. Nghiên cứu được thực hiện trên dữ liệu trong 7 năm, kể từ 2015 cho đến năm 2022. Tổng cộng 67 bệnh nhân từ 17 Trung Tâm Y Tế trên toàn cầu đã được tuyển vô nghiên cứu. Toàn bộ 67 bệnh nhân đều là ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 3 dương tính ALK KO thể mổ cắt bỏ và ĐÃ trải qua hoá xạ trị trước đó. Cụ thể:
-> Có 39 bệnh nhân là nữ ( chiếm 58%).
-> Trung vị tuổi của bệnh nhân là 57.

Bệnh nhân trong nghiên cứu được điều trị như sau:
-> Có 15 bệnh nhân được điều trị bằng Thuốc đích ( 10 bệnh nhân dùng Alectinib, 3 bệnh nhân dùng Crizotinib, 1 bệnh nhân dùng Lorlatinib và 1 bệnh nhân dùng Brigatinib).
-> Có 30 bệnh nhân được điều trị bằng Thuốc miễn dịch Durvalumab.
-> Có 22 bệnh nhân được quan sát và theo dõi.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển trong thế giới thực của bệnh nhân dùng Thuốc đích DÀI HƠN ĐÁNG KỂ so với bệnh nhân dùng Thuốc miễn dịch Durvalumab với tỷ số nguy hại HR 0.12.

=>> Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển trong thế giới thực của bệnh nhân dùng Thuốc đích DÀI HƠN ĐÁNG KỂ so với bệnh nhân chỉ quan sát và theo dõi với tỷ số nguy hại HR 0.04.

=>> Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển trong thế giới thực của bệnh nhân dùng Thuốc miễn dịch cũng CẢI THIỆN ĐÁNG KỂ so với bệnh nhân chỉ quan sát và theo dõi với tỷ số nguy hại HR 0.37.

=>> Trung vị thời gian sống còn toàn bộ của bệnh nhân dùng Thuốc đích DÀI HƠN ĐÁNG KỂ so với bệnh nhân chỉ quan sát và theo dõi với P=0.04.

=>> Trung vị thời gian sống còn toàn bộ của bệnh nhân dùng Thuốc miễn dịch Durvalumab DÀI HƠN ĐÁNG KỂ so với bệnh nhân chỉ quan sát và theo dõi với P=0.03.

=>> Tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ ở bất kỳ mức độ nào khi dùng Thuốc đích là 53% và khi dùng Thuốc miễn dịch là 37%. Tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ mức độ 3 trở lên khi dùng Thuốc đích là 27% và khi dùng thuốc miễn dịch là 6.7%.


Nhóm nghiên cứu kết luận:” Đối với những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 3 dương tính ALK KO thể mổ cắt bỏ và ĐÃ trải qua hoá xạ trị, điều trị củng cố bằng Thuốc đích cho thời gian sống không bệnh tiến triển VƯỢT TRỘI so với Thuốc miễn dịch Durvalumab hoặc quan sát. Mặc dù Thuốc đích và Thuốc miễn dịch đều cho cải thiện thời gian sống còn toàn bộ so với quan sát nhưng tại thời điểm phân tích ( dữ liệu chưa hoàn thiện ), Thuốc đích có xu hướng cho cải thiện sống còn TỐT HƠN”.







image-asset.jpeg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 363: THUỐC MIỄN DỊCH ĐEM LẠI LỢI ÍCH SỐNG CÒN CHO UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN KHU TRÚ- NHƯNG CHỌN THỜI ĐIỂM NÀO ĐỂ DÙNG THUỐC MIỄN DỊCH CHO BỆNH NHÂN???


1
.Cách đây 4 tháng, mình đã bàn về lợi ích của thuốc miễn dịch khi dùng cho bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú. Ở bài viết đó, chúng ta đã biết Nghiên cứu ADRIATIC thực sự là một kẻ thay đổi cuộc chơi trong ung thư phổi tế bào nhỏ-một lĩnh vực cực khó, vốn dĩ đã đứng im-ko có tiến bộ nào đáng kể trong nhiều thập kỷ.

Hôm nay chúng ta trở lại chủ đề này, nhưng là theo một góc nhìn khác!



2. Vào ngày 30/9/2024, Chuyên gia Kristin Higgins cùng các đồng nghiệp đã cập nhật kết quả mới nhất ở phase3 của nghiên cứu NRG-LU005. Nghiên cứu NRG-LU005 được thiết kế NGẪU NHIÊN nhằm xem xem Thuốc miễn dịch Atezolizumab có đem lại lợi ích nào không khi sử dụng ĐỒNG THỜI cùng Hoá xạ trị trong điều trị bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú.

Nghiên cứu được thực hiện trong gần 5 năm, kể từ tháng 5/2019 cho đến tháng 12/2023 tại Mỹ và Nhật Bản. Tổng cộng 544 bệnh nhân từ 218 Trung Tâm Y Tế đã được tuyển vô nghiên cứu, trong đó có 500 bệnh nhân người Mỹ và 44 bệnh nhân người Nhật Bản. Bệnh nhân trong nghiên cứu sẽ được truyền 1 đợt Hoá trị Platinum/Etoposide rồi sau đó phân ra làm 2 nhánh:
->Nhánh KO dùng thuốc miễn dịch: Bệnh nhân sẽ tiếp tục truyền thêm 3 đợt Hoá trị Platinum/Etoposide + Xạ Trị lồng ngực.
->Nhánh dùng thuốc miễn dịch: Bệnh nhân sẽ tiếp tục truyền thêm 3 đợt Hoá trị Platinum/Etoposide + Xạ Trị lồng ngực và ĐỒNG THỜI truyền thuốc miễn dịch Atezolizumab. Thuốc miễn dịch Atezolizumab vẫn tiếp tục được dùng cho đến 1 năm SAU khi kết thúc Hoá xạ trị.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Bệnh nhân điều trị Hoá xạ trị ĐỒNG THỜI với thuốc miễn dịch sẽ KHÔNG cải thiện thời gian sống ko bệnh tiến triển so với so với bệnh nhân CHỈ Hoá xạ trị, cụ thể trung vị thời gian sống ko bệnh tiến triển của nhánh bệnh nhân có dùng thuốc miễn dịch và ko dùng thuốc miễn dịch lần lượt là 11.5 tháng và 12.0 tháng.

=>> Bệnh nhân điều trị Hoá xạ trị ĐỒNG THỜI với thuốc miễn dịch sẽ KHÔNG cải thiện thời gian sống còn toàn bộ so với bệnh nhân CHỈ Hoá xạ trị- thậm chí còn kém hơn, cụ thể trung vị thời gian sống còn toàn bộ của nhánh bệnh nhân có dùng thuốc miễn dịch và ko dùng miễn dịch lần lượt là 33.1 tháng và 39.5 tháng.

=>> Tỷ lệ bệnh nhân đạt mốc sống còn 1 năm, 2 năm và 3 năm của những bệnh nhân điều trị Hoá xạ trị ĐỒNG THỜI với thuốc miễn dịch là 80.2%, 58.6% và 44.7%. Trong khi đó con số này ở những bệnh nhân chỉ Hoá xạ trị lần lượt là 82.6%, 62.9% và 50.3%.

=>> Bệnh nhân xạ trị 2 lần hằng ngày (tổng liều 45 Gy với phân liều 1.5 Gy/ngày ) sẽ có thời gian sống còn toàn bộ TỐT HƠN so với bệnh nhân xạ trị 1 lần hằng ngày ( tổng liều 66 Gy với phân liều 2 Gy/ngày ) , cụ thể là 35.4 tháng so với 28.3 tháng.


Nhóm nghiên cứu kết luận:” Nghiên cứu NRG-LU005 chỉ ra việc dùng thuốc miễn dịch Atezolizumab ĐỒNG THỜI cùng Hoá xạ trị đã KO đem lại lợi ích sống còn. Tuy vậy, với dữ liệu từ nghiên cứu ADRIATIC thì thuốc miễn dịch vẫn đem lại lợi ích sống còn cho bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú, chỉ là thuốc miễn dịch cần được dùng SAU Hoá xạ trị chứ KO NÊN DÙNG ĐỒNG THỜI. Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy rằng chiến lược xạ trị 2 lần hằng ngày sẽ đem lại thời gian sống còn TỐT HƠN và nên được coi là chiến lược ưu tiên đối với nhóm bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú”.


QUAN ĐIỂM CỦA CHUYÊN GIA:

=>>
Thuốc miễn dịch đem lại lợi ích sống còn cho bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú, nhưng CHỌN thời điểm đưa thuốc miễn dịch vào cơ thể bệnh nhân là thực sự quan trọng. Chúng ta đều biết Xạ trị sẽ gây ức chế hệ miễn dịch ở một mức độ nhất định trong khi đó thuốc miễn dịch lại dựa vào hệ miễn dịch để điều trị ung thư. Bởi vậy, việc sử dụng ĐỒNG THỜI 2 liệu pháp xạ trị và miễn dịch đã KO đem lại lợi ích sống còn nào cho bệnh nhân. Lợi ích sống còn chỉ đạt được khi thuốc miễn dịch được sử dụng SAU xạ trị- tức là khi hệ miễn dịch của cơ thể đã được phục hồi sau thời gian xạ trị.






Xuat-hoa-don-sai-thoi-diem-nhieu-lan-co-sao-khong.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 364: THÊM MỘT THUỐC ĐÍCH EGFR THẾ HỆ 3 VỚI HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ẤN TƯỢNG ĐƯỢC PHÁT MINH BỞI TRUNG QUỐC.


Vào tháng 9/2024, Chuyên gia Anwen Xiong cùng các đồng nghiệp đã cập nhật kết quả mới nhất ở phase3 của nghiên cứu SHC013-III-01. Nghiên cứu SHC013-III-01 được thiết kế để so sánh đối đầu giữa Thuốc đích EGFR thế hệ 3 Rilertinib với Thuốc đích th1 Gefitinib khi điều trị BƯỚC ĐẦU cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn hoặc tiến triển cục bộ DƯƠNG TÍNH đột biến gen EGFR EXON19 hoặc L858R.

Tổng cộng 245 bệnh nhân từ 31 Trung Tâm Y Tế trên toàn lãnh thổ Trung Quốc đã được tuyển vô nghiên cứu. Trong đó:
->Có 162 bệnh nhân điều trị bằng thuốc đích th3 Rilertinib.
->Có 83 bệnh nhân điều trị bằng thuốc đích th1 Gefitinib.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Trung vị thời gian sống không bệnh tiển triển của Thuốc đích th3 Rilertinib DÀI GẤP ĐÔI so với thuốc đích th1 Gefitinib, cụ thể là 19.3 tháng so với 9.8 tháng.

=>> Trung vị thời gian duy trì đáp ứng của thuốc đích th3 Rilertinib DÀI GẤP ĐÔI so với thuốc đích th1 Gefitinib, cụ thể là 20.7 tháng so với 11.1 tháng.

=>> Tỷ lệ đáp ứng khách quan của 2 thuốc là TƯƠNG TỰ nhau, cụ thể là 72.8% và 78.3%.

=>> Tỷ lệ kiểm soát bệnh của 2 thuốc là TƯƠNG TỰ nhau, cụ thể là 93.8% và 97.6%.

=>> Tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ từ mức độ 3 trở lên khi dùng thuốc đích th3 Rilertinib là 17.3% trong khi con số này ở thuốc đích th1 Gefitinib là 22.9%. Tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc đích th3 Rilertinib là 6.2% trong khi con số này ở thuốc đích th1 Gefitinib là 9.6%.


Nhóm nghiên cứu kết luận:” Thuốc đích th3 Rilertinib sở hữu khả năng dung nạp tốt và hiệu quả điều trị VƯỢT TRỘI so với thuốc đích th1 Gefitinib khi điều trị bước đầu cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ dương tính đột biến gen EGFR”.

Hiện nghiên cứu NCT06080776 đang được diễn ra ở phase3 nhằm đánh giá hiệu quả của Thuốc đích Rilertinib khi làm điều trị bổ trợ SAU mổ đối với bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ở giai đoạn 2-3B.

Trung Quốc đang phát triển với tốc độ khủng khiếp, các sản phẩm mới của họ ko chỉ tốt hơn mà còn…nhiều hơn!!! ( đếm sơ qua đã thấy có 6 Thuốc đích EGFR th3 do Trung Quốc phát triển )








456670778_411297915398550_920104453744598067_n.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 365: THÊM MỘT LỰA CHỌN CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM.



Cách đây chưa đầy 24 tiếng, tức vào ngày 3/10/2024, Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ FDA đã phê duyệt Thuốc miễn dịch Nivolumab gộp với Hoá trị bộ đôi platinum làm điều trị tân bổ trợ TRƯỚC mổ và dùng đơn độc thuốc miễn dịch SAU mổ đối với những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 2-3B ÂM TÍNH đột biến gen EGFR, ALK.



Việc thông qua này dựa trên thành công của Nghiên cứu Checkmate 77T. Nghiên cứu Checkmate 77T chỉ ra rằng, Đối với những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 2- 3B khi điều trị tân bổ trợ TRƯỚC mổ bằng phác đồ Thuốc miễn dịch Nivolumab+ Hoá trị Platinum 4 chu kỳ mỗi 3 tuần một rồi SAU mổ điều trị bằng Nivolumab 13 chu kỳ mỗi 3 tuần một sẽ giúp cải thiện thời gian sống thêm không sự kiện so với việc chỉ Hoá trị tân bổ trợ và ko dùng bổ trợ sau mổ. Cụ thể:

=>> Trung vị thời gian sống thêm không sự kiện của bệnh nhân chỉ Hoá trị tân bổ trợ và ko dùng bổ trợ sau mổ là 18.4 tháng trong khi con số này hiện chưa hoàn thiện ( tức là còn nhiều hơn ) ở những bệnh nhân tân bổ trợ bằng thuốc miễn dịch+ hoá trị rồi tiếp tục bổ trợ bằng thuốc miễn dịch. Lợi ích sống còn đạt được với tỷ số nguy hại HR 0.58.

Chúc mừng bệnh nhân âm tính đột biến gen giai đoạn sớm!


4.-Lenz-GettyImages-582649642_DNA_gen-1024x768.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 366: TIẾP TỤC LÀ NỖ LỰC TRỊ KHÁNG ĐÍCH THẾ HỆ 3 EGFR!


1
.Vào ngày 3/10/2024, Tập đoàn dược phẩm Summit Therapeutics ra thông cáo báo chí về việc đã hoàn tất tuyển chọn bệnh nhân cho nghiên cứu HARMONi. Nghiên cứu HARMONi được thiết kế ở phase3 trên quy mô toàn cầu nhằm đánh giá hiệu quả của phác đồ Thuốc miễn dịch Ivonescimab + Hoá trị so với phác đồ Hoá trị đơn độc khi điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn hoặc tiến triển cục bộ DƯƠNG TÍNH đột biến gen EGFR ĐÃ KHÁNG Thuốc đích thế hệ 3.

Tổng cộng 420 bệnh nhân từ 75 Trung Tâm Y Tế trải dài khắp các khu vực Bắc Mỹ, Châu Âu và Trung Quốc đã được tuyển vô nghiên cứu.


2. Bối cảnh trị kháng đích EGFR bằng Thuốc miễn dịch đã THẤT BẠI rất nhiều lần trước đây ( chủ đề này mình viết rất nhiều lần rồi- mọi người có thể tìm đọc lại ). Vậy lý do gì mà Tập đoàn Summit Therapeutics lại đổ tiền đổ của vào vết xe cũ này? Lý do đến từ chính bản thân Thuốc Ivonescimab. Thuốc Ivonescimab có thiết kế rất đặc biệt, nó vừa có tính miễn dịch vừa có tính chống tăng sinh mạch- tức là vừa ức chế PD1, vừa ức chế VEGF. Khả năng đa dạng ức chế cùng lúc nhiều con đường phát triển của ung thư đã khiến các nhà khoa học kỳ vọng Ivonescimab sẽ đem lại khác biệt trong bối cảnh khó nhằn là trị kháng đích.

Cùng với đó, Cục quản lý thực phẩm dược phẩm Hoa Kỳ FDA đã ra quyết định Theo Dõi Nhanh cho phác đồ Thuốc miễn dịch Ivonescimab+ Hoá trị khi trị kháng đích thế hệ 3 EGFR.

Liệu Thuốc Ivonnescimab có đem lại khác biệt so với các thuốc miễn dịch trước đó?

Chúng ta cùng chờ xem!






image558-750x575.jpeg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 367: LỢI ÍCH SỐNG CÒN RÕ RÀNG CỦA PHÁC ĐỒ CÓ CHỨA 2 THUỐC MIỄN DỊCH KHI ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ÂM TÍNH BỘC LỘ PDL1.


1.
Việc sử dụng phác đồ có chứa tới 2 Thuốc miễn dịch ( một thuốc ức chế PDL1 và một thuốc ức chế CTLA-4) để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ đã được mình bàn trên nhóm cách đây 2.5 năm.
Hôm nay chúng ta trở lại chủ đề này.


2. Vào ngày 3/10/2024, Chuyên gia Solange Peters cùng các đồng nghiệp đã công bố nghiên cứu về hiệu quả của phác đồ Thuốc miễn dịch Nivolumab + Thuốc miễn dịch Ipilimumab + 2 chu kỳ Hoá trị ( hoặc không gộp cùng hóa trị ) khi so với phác đồ 4 chu kỳ Hoá trị đơn độc trong điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn ÂM TÍNH đột biến gen EGFR,ALK và có bộc lộ miễn dịch PDL1<1%.


Nghiên cứu được thực hiện trên dữ liệu tại phase3 của 2 nghiên cứu được thiết kế ngẫu nhiên là nghiên cứu CHECKMATE 227 và nghiên cứu CHECKMATE 9LA. Tổng cộng 637 bệnh nhân đủ điều kiện đã được khảo sát. Trong đó:
-> Có 322 bệnh nhân điều trị bằng phác đồ Thuốc miễn dịch Nivolumab + Thuốc miễn dịch Ipilimumab + 2 chu kỳ Hoá trị ( hoặc không gộp cùng hóa trị ).
-> Có 315 bệnh nhân điều trị bằng phác đồ 4 chu kỳ Hoá Trị đơn độc.

Tại trung vị thời gian theo dõi hơn 6 năm ( 73.7 tháng ), kết quả phân tích cho thấy:

=>> Trung vị thời gian sống còn toàn bộ của phác đồ Thuốc miễn dịch Nivolumab + Thuốc miễn dịch Ipilimumab + 2 chu kỳ Hoá trị ( hoặc không gộp cùng hóa trị ) VƯỢT TRỘI so với phác đồ 4 chu kỳ Hoá Trị đơn độc, cụ thể là 17.4 tháng so với 11.3 tháng.

=>> Tỷ lệ bệnh nhân đạt mốc sống còn 5 năm của phác đồ Thuốc miễn dịch Nivolumab + Thuốc miễn dịch Ipilimumab + 2 chu kỳ Hoá trị ( hoặc không gộp cùng hóa trị ) VƯỢT TRỘI so với phác đồ 4 chu kỳ Hoá Trị đơn độc, cụ thể là 20% so với 7%.

=>> Xét riêng phân nhóm bệnh nhân khó điều trị như di căn não, phác đồ Thuốc miễn dịch Nivolumab + Thuốc miễn dịch Ipilimumab + 2 chu kỳ Hoá trị ( hoặc không gộp cùng hóa trị ) cho hiệu quả sống còn TỐT HƠN so với phác đồ 4 chu kỳ Hoá Trị đơn độc, cụ thể tỷ số nguy hại HR đạt 0.44.

=>> Xét riêng phân nhóm bệnh nhân khó điều trị như biểu mô tế bào vảy, phác đồ Thuốc miễn dịch Nivolumab + Thuốc miễn dịch Ipilimumab + 2 chu kỳ Hoá trị ( hoặc không gộp cùng hóa trị ) cho hiệu quả sống còn TỐT HƠN so với phác đồ 4 chu kỳ Hoá Trị đơn độc , cụ thể tỷ số nguy hại HR đạt 0.51.


Nhóm nghiên cứu kết luận:” Phác đồ Thuốc miễn dịch Nivolumab + Thuốc miễn dịch Ipilimumab + 2 chu kỳ Hoá trị ( hoặc không gộp cùng hóa trị ) mang lại lợi ích sống còn lâu dài cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn âm tính PDL1. Dữ liệu từ nghiên cứu của chúng tôi tiếp tục ủng hộ chiến lược này là một trong những tiêu chuẩn chăm sóc bước đầu cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ”.






100958.png
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 368: CẬP NHẬT THÔNG TIN MỚI NHẤT VỀ PHÁT TRIỂN THUỐC ĐÍCH EGFR THẾ HỆ 4!


Vào ngày 23/9/2024, Tập đoàn dược phẩm Black Diamond Therapeutics đã ra thông cáo báo chí về dữ liệu mới nhất ở phase2 của nghiên cứu NCT05256290. Nghiên cứu NCT05256290 được thiết kế để đánh giá hiệu quả của Thuốc đích EGFR thế hệ 4 BDTX-1535 khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ DƯƠNG TÍNH đột biến gen EGFR ĐÃ KHÁNG Thuốc đích th3 Osimertinib hoặc những bệnh nhân dương tính đột biến hiếm EGFR ĐÃ trải qua điều trị trước đó ( tái phát hoặc kháng thuốc ).


Nghiên cứu NCT05256290 tại phase2 được bắt đầu vào tháng 8/2023. Tổng cộng 40 bệnh nhân đầu tiên đã được tuyển vô nghiên cứu. Toàn bộ 40 bệnh nhân này đều mắc tình trạng tái phát hoặc kháng thuốc và sở hữu đột biến hiếm EGFR hoặc đột biến C797S ( C797S là nguyên nhân hàng đầu gây ra kháng thuốc đích th3 Osimertinib ). Bệnh nhân trong nghiên cứu sẽ được điều trị bằng Thuốc đích th4 BDTX-1535 liều 100mg/ngày hoặc liều 200mg/ngày.


Tại thời điểm cut-off dữ liệu vào ngày 17/8/2024. Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Có 22 bệnh nhân đã đủ điều kiện để đánh giá: Tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 36%.

=>> Có 19 bệnh nhân trong số 22 bệnh nhân đủ điều kiện đánh giá là sở hữu đột biến gen C797S hoặc đột biến hiếm PACC. Xét riêng nhóm 19 bệnh nhân này thì tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 42% với 5 bệnh nhân đáp ứng một phần đã được xác nhận, 3 bệnh nhân đáp ứng một phần đang chờ xác nhận, 1 bệnh nhân từ đáp ứng một phần chuyển sang đáp ứng hoàn toàn ( đang chờ xác nhận ) tại tháng thứ 8 điều trị. Ngoài ra có 9 bệnh nhân đạt tình trạng bệnh ổn định.

=>> Thuốc đích th4 BDTX-1535 sở hữu hiệu quả bền bỉ đáng khích lệ với thời gian duy trì đáp ứng đạt xấp xỉ 8 tháng hoặc hơn 8 tháng ở 3 bệnh nhân đầu tiên được đánh giá đáp ứng một phần. Hiện có 14 trong số 19 bệnh nhân vẫn đang cho đáp ứng điều trị tại thời điểm phân tích dữ liệu.

=>> Liều 200mg/ngày sẽ được chọn là liều phát triển thuốc Thuốc đích th4 BDTX-1535. Tại liều này, Thuốc đích BDTX-1535 cho khả năng dung nạp tốt, phần lớn tác dụng phụ mà bệnh nhân gặp phải đều ở cấp độ nhẹ hoặc trung bình. Tác dụng phụ chủ yếu là phát ban hoặc đi ngoài.


Giám đốc điều hành của tập đoàn dược phẩm Black Diamond Therapeutics phát biểu trước báo giới :” Chúng tôi rất vui mừng khi dữ liệu được quan sát thấy ở phase2 phù hợp với kết quả ở phase1 đã diễn ra trước đó. Chúng tôi tin rằng hiệu quả điều trị của Thuốc đích EGFR th4 BDTX-1535 trong bối cảnh TRỊ KHÁNG có thể chuyển đổi sang cả bối cảnh điều trị BƯỚC ĐẦU. Chúng tôi mong muốn được chia sẻ dữ liệu về hiệu quả của Thuốc đích EGFR th4 BDTX-1535 trong điều trị BƯỚC ĐẦU vào quý 1 năm 2025”.

Cái tên nào sẽ cán đích đầu tiên trong cuộc đua Thuốc đích EGFR thế hệ 4?

Chúng ta cùng chờ xem!







4G.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 369: THÊM MỘT LỰA CHỌN GIÚP BỆNH NHÂN KÉO DÀI THỜI GIAN KHÁNG THUỐC ĐÍCH THẾ HỆ 3 EGFR.



1
.Chủ đề kéo dài thời gian kháng thuốc cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ dương tính đột biến gen EGFR đã được mình bàn rất nhiều lần trên nhóm. Điển hình là qua các bài cũ chúng ta đã biết :

-> Gộp Thuốc Amivantamab với thuốc đích th3 Lazertinib sẽ kéo dài thời gian hợp thuốc HƠN 7 tháng so với thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc.
->Gộp Hoá trị với thuốc đích th3 Osimertinib sẽ kéo dài thời gian hợp thuốc HƠN 10 tháng so với thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc.

Hai chiến lược trên đều đã được Cục quản lý thực phẩm dược phẩm Hoa Kỳ FDA phê duyệt và trở thành tiêu chuẩn chính thức trong chăm sóc và điều trị ung thư.

Hôm nay, chúng ta trở lại chủ đề kéo dài thời gian kháng thuốc nhưng là theo một cách tiếp cận khác!


2. Vào ngày 8/10/2024, Chuyên gia Xiuning Le cùng các đồng nghiệp đã cập nhật kết quả ở phase2 của nghiên cứu RAMOSE. Nghiên cứu RAMOSE được thiết kế NGẪU NHIÊN nhằm so sánh Thuốc đích th3 Osimertinib + Thuốc kháng sinh mạch Ramucirumab với Thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc khi điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn hoặc tiến triển cục bộ dương tính đột biến gen EGFR EXON19 hoặc L858R.

Nghiên cứu được thực hiện trên dữ liệu trong 4 năm, kể từ tháng 10/2019 cho tới tháng 7/2023. Tổng cộng 161 bệnh nhân từ 11 Trung Tâm Y Tế trên toàn nước Mỹ đã được tuyển vô nghiên cứu. Trong đó có 139 bệnh nhân đủ điều kiện để đánh giá ( 13 bệnh nhân trước đó ĐÃ trải qua hoá trị và toàn bộ bệnh nhân trong nghiên cứu đều CHƯA từng điều trị thuốc đích), cụ thể:
->Có 93 bệnh nhân được điều trị bằng Thuốc đích th3 Osimertinib + Thuốc kháng sinh mạch Ramucirumab.
->Có 46 bệnh nhân được điều trị bằng Thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc.


Tại thời điểm cut-off dữ liệu vào ngày 29/8/2023, với trung vị thời gian theo dõi 16.6 tháng, kết quả phân tích cho thấy:

=>> Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển của phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib + Thuốc kháng sinh mạch Ramucirumab DÀI HƠN 9 THÁNG so với phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc, cụ thể là 24.8 tháng so với 15.6 tháng.

=>> Xét riêng phân nhóm bệnh nhân dương tính đột biến gen EGFR EXON19, trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển của phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib + Thuốc kháng sinh mạch Ramucirumab DÀI HƠN 6 tháng so với phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc, cụ thể là 20.5 tháng so với 14.1 tháng.

=>> Xét riêng phân nhóm bệnh nhân dương tính đột biến gen EGFR L858R, trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển của phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib + Thuốc kháng sinh mạch Ramucirumab DÀI HƠN 6 tháng so với phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc, cụ thể là 24.8 tháng so với 18.4 tháng.

=>> Xét riêng phân nhóm bệnh nhân DI CĂN NÃO, trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển của phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib + Thuốc kháng sinh mạch Ramucirumab DÀI HƠN 4 tháng so với phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc, cụ thể là 17.9 tháng so với 13.8 tháng.

=>> Tỷ lệ bệnh nhân đạt mốc sống không bệnh tiến triển 1 năm của phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib + Thuốc kháng sinh mạch Ramucirumab TỐT HƠN so với phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc, cụ thể là 77% so với 62%.

=>> Tỷ lệ bệnh nhân đạt mốc sống không bệnh tiến triển 2 năm của phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib + Thuốc kháng sinh mạch Ramucirumab TỐT HƠN so với phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc, cụ thể là 51%% so với 30%.

=>> Tỷ lệ đáp ứng khách quan của phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib + Thuốc kháng sinh mạch Ramucirumab TƯƠNG TỰ so với phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc, cụ thể là 76.3% so với 80.4%.

=>> Tỷ lệ kiểm soát bệnh của phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib + Thuốc kháng sinh mạch Ramucirumab TƯƠNG TỰ so với phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc, cụ thể là 96.8% so với 95.7%.

=>> Dữ liệu sống còn toàn bộ hiện chưa hoàn thiện tại thời điểm phân tích dữ liệu.

=>> Phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib + Thuốc kháng sinh mạch Ramucirumab và phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc đều sở hữu khả năng dung nạp tốt với các tác dụng phụ có thể xử lý được: Ko có tác dụng phụ mức độ 5 nào được ghi nhận, tác dụng phụ mức độ 4 xảy ra ở 1 bệnh nhân dùng phác đồ gộp nhưng sau khi loại nhiễu thì nguyên nhân được xác định ko phải do Ramucirumab. Tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ mức độ 3 ở 2 phác đồ lần lượt là 53% và 41%. Ngoài ra, tỷ lệ bệnh nhân phải ngừng thuốc do tác dụng phụ của 2 phác đồ là tương tự nhau với 9.7% và 8.7%.



Nhóm nghiên cứu kết luận:” Phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib gộp với Thuốc kháng sinh mạch Ramucirumab đã KÉO DÀI ĐÁNG KỂ thời gian sống không bệnh tiến triển so với phác đồ Thuốc đích th3 Osimertinib đơn độc khi điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ dương tính đột biến gen EGFR EXON 19, L858R CHƯA từng trải qua điều trị thuốc đích. Chiến lược này cũng sở hữu tính an toàn và khả năng dung nạp tốt”.






whatsapp-image-2023-06-21-at-10-14-22.jpeg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 370: CÁI TÊN MỚI XUẤT HIỆN TRONG CUỘC ĐUA THUỐC ĐÍCH EGFR THẾ HỆ 4.



Vào ngày 8/10/2024, Tập đoàn dược phẩm Laboratoires Pierre Fabre của Pháp và công ty Scorpion Therapeutics của Mỹ đã ra thông cáo báo chí về việc Thuốc đích EGFR thế hệ 4 STX-241/PFL-241 bắt đầu được thử nghiệm trên người.

Thuốc đích EGFR thế hệ 4 STX-241/PFL-241 được thiết kế nhằm điều trị đột biến C797S ( nguyên nhân hàng đầu gây kháng thuốc đích th3) và đột biến cổ điển EXON19, EXON21.

Nghiên cứu được thực hiện ở phase 1/2, bệnh nhân trong nghiên cứu sẽ được dùng Thuốc STX-241/PFL-241 qua đường uống 2 lần mỗi ngày ở các liều 10mg, 20mg, 40mg, 80mg, 120mg và 180mg.

Ước tính sẽ có 171 bệnh nhân tại 14 Trung Tâm Y Tế từ 7 nước là Mỹ, Pháp, Trung Quốc, Đức, Hà Lan, Tây Ban Nha và Đài Loan sẽ được tuyển vô nghiên cứu.

Liệu đây sẽ là khởi đầu của một cái tên lịch sử hay sẽ lại thêm một bài học nữa trong quá nhiều bài học đã được rút ra?

Chúng ta cùng chờ xem!




pierre-fabre-lab.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
973
Động cơ
266,339 Mã lực
BÀI SỐ 371: XÉT NGHIỆM ĐỘT BIẾN GEN CÓ Ý NGHĨA QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC CHỌN LỰA THUỐC ĐÍCH CHO BỆNH NHÂN.



1
.Cách đây tròn 1 năm, mình đã từng bàn về sự quan trọng của xét nghiệm đột biến gen. Trong bài viết đó chúng ta đã biết ko phải xét nghiệm gen nào cũng như nhau, ngoài chất lượng của bản thân xét nghiệm gen thì kỹ thuật mà xét nghiệm gen sử dụng cũng là 1 yếu tố mang tính quyết định tới việc có tóm được đúng gen mà bệnh nhân sở hữu hay không!!!

Hôm nay chúng ta trở lại chủ đề này với thông tin một Xét Nghiệm đột biến gen đã được phê duyệt chính thức trong việc tìm đột biến chèn gen EGFR EXON20.


2. Vào ngày 10/10//2024, Công ty công nghệ sinh học Burning Rock và Tập Đoàn dược phẩm Dizal cùng ra thông cáo báo chí về việc Cục quản lý sản phẩm y tế quốc gia Trung Quốc NMPA đã phê duyệt Xét Nghiệm Chẩn Đoán Đồng Hành LUNGCURE CDX để phát hiện đột biến chèn gen EGFR EXON20- một dấu ấn sinh học có ý nghĩa quyết định trong việc sử dụng Thuốc đích Sunvozertinib cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ.

Yusheng Han, Nhà sáng lập kiêm Giám đốc điều hành của Công ty Burning Rock phát biểu trước báo giới:” Chúng tôi rất phấn khích về mối quan hệ hợp tác sâu rộng với Tập đoàn Dizal. Sự hợp tác này đã thiết lập một tiêu chuẩn chất lượng cao cho sự phát triển xét nghiệm Chẩn Đoán Đồng Hành cùng với các Thuốc chống u. Chúng tôi có chiến lược phát triển Xét Nghiệm Chẩn Đoán Đồng Hành trên quy mô toàn cầu cho các Tập đoàn dược phẩm. Chúng tôi tin rằng chúng tôi có thể cung cấp các lựa chọn điều trị chính xác hơn cho những bệnh nhân Trung Quốc “.

Xiaolin Zhang, Nhà sáng lập, Chủ tịch, kiêm Giám đốc điều hành của Tập Đoàn Dizal phát biểu trước báo giới:” Thành tựu này có được là nhờ sự hợp tác từ các chuyên gia hai bên. Qua đó cũng phản ánh những nỗ lực ko ngừng nghỉ của chúng tôi trong việc tạo ra lợi ích cho bệnh nhân. Liệu Pháp Đích là một trong những chiến lược cốt lõi cùa chúng tôi. Chúng tôi sẽ tiếp tục khám phá và phát triển các loại thuốc mới mang tính đột phá nhằm đem lại những lợi ích hơn nữa cho người bệnh ”.






b37db54c4276fb28a267.jpg
 

ina

Xe điện
Biển số
OF-4777
Ngày cấp bằng
16/5/07
Số km
2,204
Động cơ
1,072,283 Mã lực
Nơi ở
Thanh Xuân
Cám ơn cụ ! Mẹ em bị k phổi di căn não từ hồi 9/2014 điều trị đích đến nay ! Lậy Trời Lậy Phật mọi việc hiện h rất ổn ! Em đi trước nên viết lên đây những kiến thức cần thiết để bệnh nhân đi sau tham khảo từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân mình ! Nếu ko tự tìm hiểu mà trông chờ vào bác sĩ thì hiện h mọi thứ chỉ là kỉ niệm thôi cụ à ! em sẽ post bài sau về những sai lầm giết người của bs việt nam mình , có cả những vị như giáo sư bạch mai, viện phó tâm thần trung ương còn đâu tiến sĩ này nọ thì cả đống ! Mẹ em đen đủi khi phó mặc cho tụi họ , may là em đã từ bỏ kịp trước khi quá muộn !
Cụ viết kỹ đi cụ. BS ta kém và coi mạng người như mạng con gà cụ ạ. :)
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top