[Funland] Ung thư phổi - Điều trị đích

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 333: TIẾP TỤC THÊM MỘT PHÁC ĐỒ TIÊU CHUẨN ĐƯỢC THIẾT LẬP CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI DƯƠNG TÍNH ĐỘT BIẾN GEN EGFR.


1
.Cách đây 8 tháng mình đã từng bàn về hiệu quả của phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Thuốc đích EGFR th3 Lazertinib. Hôm nay, chúng ta trở lại phác đồ gộp này với thông tin không thể vui hơn khi nó đã trở thành tiêu chuẩn chính thức trong chăm sóc và điều trị bệnh nhân ung thư phổi!


2. Cách đây chưa đầy 12 tiếng, tức vào cùng ngày 20/8/2024, Tập đoàn dược phẩm Johnson & Johnson đã ra thông cáo báo chí về việc Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ FDA đã phê duyệt phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Thuốc đích EGFR th3 Lazertinib trong điều trị BƯỚC ĐẦU cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn hoặc tiến triển cục bộ dương tính đột biến gen EGFR EXON19 hoặc L858R.


Việc phê duyệt này được thông qua sau thành công ở phase3 của Nghiên cứu MARIPOSA. Nghiên cứu MARIPOSA được thiết kế để so sánh đối đầu giữa Phác đồ gộp Amivantamab+ Lazertinib với Thuốc đích thế hệ 3 Osimertinib khi dùng làm điều trị bước đầu cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển cục bộ hoặc di căn dương tính đột biến gen EGFR.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra:

=>> Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển của phác đồ gộp Amivantamab+ Lazertinib VƯỢT TRỘI so với Thuốc đích Osimertinib, cụ thể là 23.7 tháng so với 16.6 tháng!

=>> Trung vị thời gian duy trì đáp ứng của phác đồ gộp Amivantamab+ Lazertinib VƯỢT TRỘI so với Thuốc đích Osimertinib, cụ thể là 25.8 tháng so với 16.7 tháng!

=>> Hiện dữ liệu sống còn toàn bộ chưa hoàn thiện.


Với cột mốc này, Phác đồ gộp Amivantamab+ Lazertinib đã trở thành phác đồ KO hoá trị ĐẦU TIÊNDUY NHẤT vượt mặt Thuốc đích th3 Osimertinib trong điều trị bước đầu cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tính đến thời điểm này!!!


QUAN ĐIỂM CỦA CHUYÊN GIA:

=>>
Nhiều lựa chọn hơn đồng nghĩa với việc nhiều hy vọng hơn! Các bạn có thay đổi chiến lược điều trị của mình sau phê duyệt này từ FDA không? Tôi thì chưa! Phác đồ gộp mang đến sự vượt trội về thời gian sống không bệnh tiến triển nhưng đi kèm với đó là độc tố tăng trong khi dữ liệu về sống còn toàn bộ hiện vẫn chưa có. Dĩ nhiên, với một số nhóm bệnh nhân chọn lọc có nguy cơ cao thì phác đồ gộp này sẽ là một lựa chọn lý tưởng.

=>> Đồng ý với bạn! Một số bệnh nhân mang những yếu tố nguy cơ cao có thể là đối tượng lý tưởng cho phác đồ gộp này. Có thể kể đến những bệnh nhân như DI CĂN NÃO, DI CĂN GAN, DƯƠNG TÍNH ĐỘT BIẾN GEN TP53 hoặc dương tính ctDNA! Tôi sẽ trao đổi với bệnh nhân trước khi đi đến quyết định lựa chọn phác đồ cho họ!

Chúc mừng cộng đồng ung thư phổi! Vũ khí nhiều hơn- cuộc chiến cũng sẽ dễ dàng hơn!!








pppppp.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 334: DÙNG C.Ầ.N S.A ĐỂ ĐIỀU TRỊ TÁC DỤNG PHỤ NÔN NẶNG Ở BỆNH NHÂN HOÁ TRỊ.



1
.Vào ngày 16/8/2024, Chuyên gia Peter Grimison cùng các đồng nghiệp đã công bố nghiên cứu về hiệu quả của C.ầ.n S.a khi điều trị tác dụng phụ nôn nặng gây ra bởi Hoá Trị.


2.Nghiên cứu được thiết kế NGẪU NHIÊN, có đối chứng với giả dược ở phase 2/3 nhằm đánh giá hiệu quả của C.ầ.n S.a khi điều trị cho những bệnh nhân VẪN gặp phải tác dụng phụ nôn nặng khi Hoá Trị mặc dù trước đó bệnh nhân ĐÃ được điều trị bằng các thuốc chống nôn theo hướng dẫn tiêu chuẩn. Bệnh nhân trong nghiên cứu sẽ được dùng viên nang c.ầ.n s.a có chứa 2.5mg tetrahydrocannabinol + 2.5 mg cannabidiol. Nghiên cứu được thực hiện trên dữ liệu trong 6 năm, kể từ năm 2016 cho đến năm 2022. Tổng cộng 147 bệnh nhân đủ điều kiện phân tích đã được đưa vào nghiên cứu.

Kết quả cho thấy:

=>> C.ầ.n S.a so với giả dược đã cải thiện tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn tăng gấp 3 lần, cụ thể là từ 8% lên 24%.

=>> Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào xảy ra được cho là có liên quan với C.ầ.n S.a.


Nhóm nghiên cứu kết luận:” C.ầ.n S.a là một liệu pháp điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ nôn nặng khi Hoá Trị mặc dù đã dùng các thuốc chống nôn theo hướng dẫn tiêu chuẩn. Văn Hoá và Pháp Lý có thể ảnh hưởng tới việc triển khai liệu pháp C.ầ.n S.a trong thực tế”.







Vomiting.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 335: BẮT ĐẦU THỬ NGHIỆM VACCINE UNG THƯ PHỔI ĐẦU TIÊN TRÊN THẾ GIỚI Ở 7 QUỐC GIA!


1
.Hồi đại dịch Covid làm tê liệt toàn cầu, chắc hẳn ko ai trong chúng ta là ko biết đến Vaccine Pfizer. Vaccine Pfizer thật ra là do công ty công nghệ sinh học BioNTech nghiên cứu và phát triển rồi sau đó hợp tác với Tập đoàn Pfizer để thương mại hoá vaccine trị covid ra thị trường toàn cầu.


2. Vào ngày 23/8/2024, cái tên BioNTech lại một lần nữa được nhắc đến khi sản phẩm do công ty tạo ra là Vaccine BNT116 bắt đầu được tiến hành thử nghiệm hàng loạt trên người. Đối tượng mà Vaccine BNT116 hướng đến là những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Vaccine BNT116 có nguyên lý hoạt động giống với nguyên lý của vaccine trị covid 19, đó là đều sử dụng công nghệ mRNA. Mục đích của Vaccine BNT116 là giúp hệ miễn dịch nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư mà ko làm ảnh hưởng tới tế bào lành- điều này khác với Hoá Trị khi mà tế bào lành bị ảnh hưởng nặng nề trong quá trình điều trị.


Vaccine BNT116 hiện đang được thử nghiệm tại phase1, triển khai ở 34 Trung Tâm Y Tế trải dài trên 7 quốc gia là Mỹ, Vương Quốc Anh, Đức, Hungary, Ba Lan, Tây Ban Nha và Thổ Nhĩ Kỳ. Riêng tại Anh, Vaccine BNT116 được thử nghiệm tại 6 trung tâm y tế. Bệnh nhân đầu tiên tại Anh đã được tiêm liều vaccine đầu tiên vào hôm thứ 3 tuần này ( tức ngày 20/8/2024).


Tổng cộng 130 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ở các giai đoạn sớm, giai đoạn muộn hoặc bị tái phát sau các phác đồ điều trị chính thống đã được tuyển vô nghiên cứu. Trong 130 bệnh nhân này, có 20 bệnh nhân đến từ Anh.


Liệu Vaccine BNT116 có thành công để chuyển sang nghiên cứu ở các phase tiếp theo rồi được thương mại hoá ra thị trường? Hay lại trở thành câu chuyện kể- kiểu như giá trị mang lại chỉ là một bài học chứ ko phải thành công?

Chúng ta cùng chờ xem!

Trong ảnh là Janusz Racz, bệnh nhân ung thư phổi 67 tuổi ở London và là người đầu tiên tiêm vaccine BNT116 tại Anh.






First-man-in-Britain-receives-pioneering-lung-cancer-vaccine-amid.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 336: BÀN VỀ THUỐC ĐÍCH EGFR TH3 LAZERTINIB DO HÀN QUỐC PHÁT MINH.


1
.Vào ngày 15/8/2024, Chuyên gia Min Hee Hong cùng các đồng nghiệp đã công bố nghiên cứu về hiệu quả của Thuốc đích th3 Lazertinib khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ĐÃ kháng Thuốc đích th1,th2 do xuất hiện di căn hệ thần kinh trung ương.


2. Nghiên cứu được thực hiện trên dữ liệu kể từ tháng 6/2021 cho đến tháng 4/2022. Thời điểm cut-off dữ liệu là vào ngày 15/12/2022. Tổng cộng 40 bệnh nhân đủ điều kiện đã được đưa vào nghiên cứu. Có 25 bệnh nhân ( chiếm 63%) là phụ nữ, trung vị tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu là 63. Có 12 bệnh nhân trong nghiên cứu mắc vi di căn màng não mềm.

Tại trung vị thời gian theo dõi 13.6 tháng. Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Tỷ lệ đáp ứng khách quan nội sọ của Thuốc đích Lazertinib đạt 55%. Cụ thể:
+ Tỷ lệ đáp ứng khách quan nội sọ ở phân nhóm bệnh nhân DƯƠNG TÍNH T790M đạt 80%
+ Tỷ lệ đáp ứng khách quan nội sọ ở phân nhóm bệnh nhân ÂM TÍNH T790M đạt 43%.
+ Tỷ lệ đáp ứng khách quan nội sọ ở phân nhóm bệnh nhân KO rõ tình trạng T790M đạt 67%.

=>> Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển nội sọ của Thuốc đích Lazertinib đạt 15.8 tháng. Cụ thể:
+ Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển nội sọ ở phân nhóm bệnh nhân DƯƠNG TÍNH T790M đạt 15.2 tháng.
+ Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển nội sọ ở phân nhóm bệnh nhân ÂM TÍNH T790M đạt 15.4 tháng.
+ Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển nội sọ ở phân nhóm bệnh nhân KO rõ tình trạng T790M đạt 18 tháng.


=>> Tỷ lệ thâm nhập dịch não tuỷ của Thuốc đích Lazertinib đạt 46.2%!

=>> Thuốc đích Lazertinib cho dung nạp tốt ở liều tiêu chuẩn 240mg/ngày khi hầu hết các tác dụng phụ bệnh nhân gặp phải đều chỉ ở cấp độ 1 hoặc 2.


Nhóm nghiên cứu kết luận:” Thuốc đích EGFR th3 Lazertinib cho hiệu quả tốt đối với di căn hệ thần kinh trung ương BẤT KỂ tình trạng T790M SAU khi bệnh nhân kháng Thuốc đích th1 hoặc th2. Kết quả này cho thấy việc sử dụng Thuốc đích Lazertinib THAY VÌ điều trị cục bộ tại não ( Xạ Não ) là một chiến lược hợp lý”.


BÀI HỌC RÚT RA:

=>>
Thuốc đích Lazertinib là một Thuốc đích EGFR th3 RẤT TỐT. Hiện chưa có kết quả đối đầu giữa Lazertinib và Osimertinib nhưng với những dữ liệu hiện có, RẤT RẤT KHÓ Thuốc đích Lazertinib có thể vượt mặt được Osimertinib, việc tốt nhất mà Lazertinib có thể làm được chỉ là đứng ngang hàng cùng Osimertinib.

=>> Trong cuộc chiến tìm thuốc mới, bất hạnh thứ nhì là thua trắng ngay từ đầu, còn bất hạnh NHẤT là thành công mà thành công lại ko đủ lớn để vượt mặt được đối thủ ra đời trước!!! Nếu thua trắng bụng ngay từ đầu, tiền của công sức dù mất nhưng ko quá nhiều. Còn đến ngày hái quả rồi mà kết quả cho ra lại chỉ ngang hàng hoặc hơn tí ti so với tiêu chuẩn cũ thì thực sự bất hạnh bởi ko ai thay đổi chiến lược đã được tích luỹ cả chục năm kinh nghiệm chỉ để đổi lấy một chiến lược mới toanh mà hiệu quả tương đương!

Thuốc đích Lazertinib KO tốt hơn Osimertinib. Thay vì cạnh tranh trực tiếp trong vô vọng 1-1 với Osimertinib. Công ty phát minh ra Lazertinib đã có một nước đi đầy thông minh là kết hợp cùng Amivantamab nhằm đối đầu lại Osimertinib- Việc này đem lại thành công với thời gian sống không bệnh tiến triển VƯỢT TRỘI Osimertinib.

Liệu Sự kết hợp giữa Lazertinib và Amivantamab có thay thế được Osimertinib? Câu trả lời sẽ rõ ràng hơn khi dữ liệu sống còn toàn bộ được hoàn thiện.

Chúng ta cùng chờ xem!







20210118000703_0.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 337: BÀN TIẾP VỀ DẤU CHẤM HẾT CỦA THUỐC MIỄN DỊCH KHI TRỊ KHÁNG ĐÍCH EGFR.



1
.Chủ đề KHÔNG dùng Thuốc miễn dịch để trị kháng đích cho bệnh nhân EGFR,ALK đã được mình bàn rất nhiều lần trên nhóm. Mọi người có thể đọc lại các bài cũ như bài số 107, bài số 158 hay bài số 242 ở nhóm Chiến thắng ung thư phổi.

Cách đây một năm rưỡi ở bài số 158, chúng ta chỉ cập nhật thông báo từ Tập Đoàn dược phẩm Merck về kết quả của Nghiên cứu KEYNOTE-789 mà chưa rõ dữ liệu cụ thể.

Nghiên cứu KEYNOTE-789 được thiết kế vs mục đích đi tìm câu trả lời cho câu hỏi :” Khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không vảy kháng đích EGFR bằng phác đồ miễn dịch Pembrolizumab+ Hoá trị thì liệu có được lợi ích sống còn tốt hơn so với phác đồ Hoá trị đơn độc không? Tức là việc bổ sung miễn dịch ( Pembrolizumab ) vô Hoá trị có được lợi ích gì khi so với Hoá trị đơn độc trong việc điều trị bệnh nhân kháng đích EGFR không?”

Câu trả lời là KHÔNG! Gộp miễn dịch Pembrolizumab vô hoá trị KO CẢI THIỆN SỐNG CÒN TOÀN BỘ và cũng KO CẢI THIỆN SỐNG KHÔNG BỆNH TIẾN TRIỂN so với hoá trị đơn độc. Việc bổ sung miễn dịch Pembrolizumab vô hoá trị để trị kháng cho bệnh nhân kháng đích EGFR chỉ TỐN TIỀN TĂNG ĐỘC TỐ.

Hôm nay, chúng ta trở lại chủ đề này với trọn vẹn toàn bộ dữ liệu từ Nghiên cứu KEYNOTE-789.


2. Vào ngày 22/8/2024, Chuyên gia James Chih-Hsin Yang cùng các đồng nghiệp đã công bố trọn vẹn toàn bộ dữ liệu ở phase3 của Nghiên cứu KEYNOTE-789.

Tổng cộng 492 bệnh nhân đã được tuyển vào nghiên cứu trong đó:
-> Có 245 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ Thuốc miễn dịch Pembrolizumab+ Hoá trị SAU khi kháng đích EGFR.
->Có 247 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ Giả dược+ Hoá trị SAU khi kháng đích EGFR.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Phác đồ Miễn dịch+ Hoá trị có trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển TƯƠNG ĐƯƠNG phác đồ Hoá trị đơn độc, cụ thể là 5.6 tháng so với 5.5 tháng.

=>> Phác đồ Miễn dịch+ Hoá trị có trung vị thời gian sống còn toàn bộ TƯƠNG ĐƯƠNG phác đồ Hoá trị đơn độc, cụ thể là 15.9 tháng so với 14.7 tháng.

=>> Phác đồ Miễn dịch+ Hoá trị ĐỘC HƠN phác đồ Hoá trị đơn độc khi tỷ lệ bệnh nhân mắc các tác dụng phụ từ cấp độ 3 trở lên ở phác đồ Miễn dịch+ Hoá trị cao hơn so với phác đồ Hoá trị đơn độc, cụ thể là 43.7% so với 38.6%.


Nhóm nghiên cứu kết luận:” Việc bổ sung Thuốc miễn dịch vô Hoá trị KO cải thiện sống còn khi trị kháng đích cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không vảy giai đoạn di căn dương tính đột biến gen EGFR”.








11133LOW_MERCKLOGO-TUBEBLU.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 338: TIN VUI CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ. KẺ THAY ĐỔI CUỘC CHƠI TIẾP TỤC XUẤT HIỆN!!!


1
.Vào ngày 20/8/2024, Tập đoàn dược phẩm GSK của Anh đã ra thông cáo báo chí về việc Thuốc GSK’227 đã được Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ FDA cấp chỉ định liệu pháp đột phá trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn.

2. Quyết định này được thông qua sau thành công ở phase1 của Nghiên cứu ARTEMIS-001. Nghiên cứu ARTEMIS-001 được thiết kế để đánh giá hiệu quả của Thuốc GSK’227 khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn ĐÃ KHÁNG phác đồ Hoá trị platinum.


Tổng cộng 56 bệnh nhân đã được tuyển vào nghiên cứu ARTEMIS-001. Trong đó có 52 bệnh nhân đủ điều kiện để phân tích, cụ thể:
->Có 31 bệnh nhân được điều trị bằng Thuốc GSK’227 với liều 8.0 mg/kg mỗi 3 tuần một.
->Có 21 bệnh nhân được điều trị bằng Thuốc GSK’227 với liều 10.0 mg/kg mỗi 3 tuần một.
->Trung vị SỐ phác đồ mà bệnh nhân trong nghiên cứu đã trải qua trước đó là 2! Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều đã trải qua phác đồ tiêu chuẩn Hoá trị + Etoposide và có tới 73.2% bệnh nhân đã trải qua phác đồ có chứa Thuốc miễn dịch.


Thời điểm cut-off dữ liệu là vào ngày 30/11/2023. Kết quả phân tích cho thấy:
=>> Thuốc GSK’227 làm khối u co ngót ở 96.2% bệnh nhân ( 50 trong 52 người). Đặc biệt, có tới 44.2% ( 23 trong 52 người) bệnh nhân có kích cỡ khối u co ngót hơn một nửa!!!


Một điều cần nói thêm về GSK’227. Thuốc GSK’227 do Tập đoàn dược phẩm Hansoh Pharma của Trung Quốc nghiên cứu và phát triển. Sau đó Tập đoàn dược phẩm GSK của Anh đã ký hợp đồng hợp tác với Hansoh Pharma để được phát triển và độc quyền thương mại hoá Thuốc GSK’227 trên toàn thế giới ngoại trừ lãnh thổ Trung Quốc, Hong Kong, Ma Cao và Đài Loan. Bản hợp đồng giữa GSK và Hansoh Pharma có trị giá lên đến 1.5 tỷ đô!!!


Với những dữ liệu này, GẦN NHƯ CHẮC CHẮN Thuốc GSK’227 sẽ trở thành bom tấn trong việc giải quyết bài toán ung thư phổi tế bào nhỏ.

Chúng ta cùng chờ xem!!!







dl--gsk-plc--gsk--health-care--healthcare--pharmaceuticals-and-biotechnology--pharmaceuticals-...jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 339: PHÁC ĐỒ TRỊ KHÁNG ĐÍCH THẾ HỆ 3 EGFR OSIMERTINIB CHÍNH THỨC ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI CHÂU ÂU!


1
.Cách đây 1 năm, mình đã từng bàn về nỗ lực của Tập đoàn dược phẩm Johnson & Johnson trong việc trị kháng đích th3 Osimertinib thông qua Nghiên cứu MARIPOSA-2.

Hôm nay chúng ta sẽ trở lại chủ đề này khi cột mốc mới đã chính thức được thiết lập!

2. Vào ngày 27/8/2024, Tập đoàn dược phẩm Johnson & Johnson ra thông cáo báo chí về việc Uỷ Ban Châu Âu đã phê duyệt phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị để điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn hoặc tiến triển cục bộ dương tính đột biến gen EGFR EXON19 hoặc L858R ĐÃ KHÁNG Thuốc đích th3 Osimertinib.

Quyết định này được thông qua sau thành công ở phase3 của Nghiên cứu MARIPOSA-2. Nghiên cứu MARIPOSA-2 được thiết kế để đánh giá hiệu quả và an toàn của Phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị so với Hoá trị đơn độc khi điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ KHÁNG đích Th3 Osimertinib.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Tỷ lệ đáp ứng khách quan của Phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị TỐT HƠN so với phác đồ Hoá trị đơn độc, cụ thể là 64% so với 36%.

=>> Phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị cho trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển TỐT HƠN so với phác đồ Hoá trị đơn độc, cụ thể là 6.3 tháng so với 4.2 tháng.

=>> Phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị giúp giảm nguy cơ tiến triển bệnh hoặc tử vong lên đến 52% so với phác đồ Hoá trị đơn độc.

=>> Phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị cho trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển nội sọ TỐT HƠN so với phác đồ Hoá trị đơn độc, cụ thể là 12.5 tháng so với 8.3 tháng.

=>> Phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị giúp giảm nguy cơ tiến triển nội sọ hoặc tử vong lên đến 45% so với phác đồ Hoá trị đơn độc.

=>> Phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị sở hữu một điểm yếu, đó là nó ĐỘC HƠN phác đồ Hoá trị đơn độc. Cụ thể, tỷ lệ bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ từ cấp độ 3 trở lên ở phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị là 72% so với 48% ở phác đồ Hoá trị đơn độc! Đặc biệt, tỷ lệ bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng ở phác đồ gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị là 32% so với 20% ở phác đồ Hoá trị đơn độc!!!


QUAN ĐIỂM CỦA CHUYÊN GIA:

=>>
Trước hết, xin chúc mừng cộng đồng ung thư phổi đã có thêm một lựa chọn trong việc chiến đấu với bài toán kháng đích. Dù vậy, Tôi có một chút băn khoăn về cách thiết kế của nghiên cứu MARIPOSA-2:

+ Đầu tiên, tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số toàn trạng ECOG ở mức 1 trong nhánh gộp Thuốc Amivantamab+ Hoá trị và nhánh Hoá trị đơn độc là rất cao, cụ thể là 58% và 62%. Điều này KHÔNG thường thấy trong THỰC TẾ vì những bệnh nhân sau khi kháng đích hay gặp phải tình trạng suy giảm thể trạng ( Ý chuyên gia muốn nhấn mạnh là nghiên cứu đã tuyển chọn một lượng lớn bệnh nhân khoẻ mạnh nhằm có lợi cho kết quả đầu ra, trong khi trên THỰC TẾ những bệnh nhân sau khi kháng đích thì thường tình trạng thể chất ko được nhiều người tốt như vậy).

+ Thứ hai, cơ chế kháng đích Osimertinib của bệnh nhân trong nghiên cứu là CHƯA RÕ RÀNG. Điều này đặt ra một THÁCH THỨC trong việc xác định xem bệnh nhân nào thì phù hợp với phác đồ Amivantamab+ Hoá trị???

=>> Hoàn toàn đồng ý với quan điểm của bạn. Còn tôi thì thực sự ngạc nhiên về hiệu quả nội sọ của Amivantamab từ dữ liệu trong nghiên cứu MARIPOSA-2 !!! Theo cấu trúc phân tử, Tôi KO nghĩ Amivantamab có thể vượt qua được hàng rào máu não và hiện tôi cũng không có bất kỳ dữ liệu nào ủng hộ cho việc vượt qua được hàng rào máu não của Amivantamab, nhưng trong nghiên cứu MARIPOSA-2 thì Amivantamab lại cho đáp ứng nội sọ??? Liệu phân nhóm bệnh nhân đó đã trải qua xạ não hay chưa xạ não? Điều này hiện vẫn chưa rõ ràng!!!


BÀI HỌC RÚT RA:

Nếu Y học chỉ đơn giản là cầm tờ khuyến cáo rồi ra y lệnh thì thiết nghĩ ko cần đến Viện và chuyên gia làm gì. Lúc ấy chỉ cần sắm 1 cái máy in và 1 con vẹt. Máy in dùng để in tờ khuyến cáo, còn con vẹt thì đọc răm rắp từng chữ trong tờ khuyến cáo rồi đi khuyên người bệnh là xong!!! Nếu bạn tình cờ đọc được dòng này thì mong bạn và gia đình hãy THẬT TỈNH TÁO, cố gắng LỌC RÁC trong hành trình chiến đấu với ung thư!

Thêm một tiêu chuẩn là thêm một cơ hội, nhưng tiêu chuẩn đó dùng cho ai? Trong những bệnh cảnh nào và trong giai đoạn nào?... Câu trả lời sẽ tuỳ thuộc vào mỗi người bệnh- KHÔNG AI GIỐNG AI!





osi_res.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 340: TIN VUI CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DƯƠNG TÍNH ĐỘT BIẾN GEN HER2!



Vào ngày 27/8/2024, Tập đoàn dược phẩm Boehringer Ingelheim của Đức ra thông cáo báo chí về việc Cục quản lý thực phẩm dược phẩm Hoa Kỳ FDA và Trung tâm đánh giá thuốc của Cục quản lý sản phẩm y tế quốc gia Trung Quốc đã cấp chỉ định Liệu Pháp Đột Phá cho Thuốc đích Zongertinib trong điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn ko thể mổ cắt bỏ DƯƠNG TÍNH đột biến gen HER2 và ĐÃ trải qua liệu pháp điều trị toàn thân trước đó.

Quyết định này được thông qua sau thành công ở phase 1a/b của Nghiên cứu Beamion LUNG-1. Dữ liệu cụ thể của Nghiên cứu Beamion LUNG-1 sẽ được Tập đoàn dược phẩm Boehringer Ingelheim báo cáo tại Hội nghị thế giới về ung thư phổi diễn ra tại San Diego, Mỹ vào tháng 9 tới đây!

Như vậy, tính đến thời điểm này đã có 2 Thuốc đích điều trị đột biến gen HER2 được cấp chỉ định Liệu Pháp Đột Phá là Thuốc đích Zongertinib và Thuốc đích BAY 2927088 ( mình đã viết cách đây 6 tháng trong bài số 302 trên nhóm Chiến Thắng Ung Thư Phổi ).

Chúc mừng cộng đồng HER2!




ORIGINAL_headquarters_ingelheim3.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 341: TIẾP TỤC LẠI LÀ TIN VUI CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DƯƠNG TÍNH ĐỘT BIẾN GEN HER2.


Vào ngày 29/8/2024, Tập đoàn dược phẩm Bayer của Đức ra thông cáo báo chí về việc bệnh nhân đầu tiên đã được tuyển vô nghiên cứu SOHO-02 ở phase3 trên quy mô toàn cầu.

Nghiên cứu SOHO-02 là một nghiên cứu phase3, NGẪU NHIÊN, đa trung tâm, quy mô toàn cầu được thiết kế để đánh giá hiệu quả và an toàn của Thuốc đích BAY 2927088 trong điều trị BƯỚC ĐẦU cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển DƯƠNG TÍNH đột biến gen HER2.

Ngoài mục tiêu hướng đến làm điều trị BƯỚC ĐẦU thì Thuốc đích BAY 2927088 cũng đang được đánh giá hiệu quả ở điều trị BƯỚC 2 thông qua Nghiên cứu SOHO-01 ( Nghiên cứu SOHO-01 chính là nghiên cứu NCT05099172 mà mình đã đề cập trong bài số 302 trong nhóm Chiến Thắng Ung Thư Phổi ). Dữ liệu của nghiên cứu SOHO-01 sẽ được Tập đoàn Bayer báo cáo tại Hội nghị thế giới về ung thư phổi diễn ra tại San Diego, Mỹ vào tháng 9 tới đây!

Với những nước đi này, không khó để nhận định rằng dữ liệu về hiệu quả của Thuốc đích BAY 2927088 đang được Tập đoàn Bayer nắm giữ là cực tốt!

Chúng ta cùng chờ xem!!






wp4421272.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 342: CẬP NHẬT MỚI: ĐỐI VỚI NHỮNG BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN 1,2 KHÔNG THỂ MỔ CẮT BỎ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG XẠ TRỊ LẬP THỂ ĐỊNH VỊ THÂN, VIỆC BỔ SUNG THUỐC MIỄN DỊCH SẼ KHÔNG CẢI THIỆN SỐNG CÒN!!!


1
.Cách đây 1 năm rưỡi mình đã từng bàn về việc sử dụng Xạ trị lập thể định vị thân làm phương pháp thay thế phẫu thuật cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm mà KO thể mổ cắt bỏ.

Hôm nay, chúng ta trở lại chủ đề này với góc nhìn:” Bổ sung thêm thuốc Miễn dịch cho phân nhóm bệnh nhân này thì liệu có đạt được lợi ích sống còn nào không??? “


2. Vào ngày 29/8/2024, Tập đoàn dược phẩm MERCK đã ra thông cáo báo chí về việc DỪNG nghiên cứu KEYNOTE-867.

Nghiên cứu KEYNOTE-867 là một nghiên cứu phase3, NGẪU NHIÊN, được thiết kế để đánh giá hiệu quả của Thuốc miễn dịch Pembrolizumab gộp với Xạ trị lập thể định vị thân so với Xạ trị lập thể định vị thân đơn độc khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 1,2 KO thể mổ cắt bỏ.

Kết quả phân tích cho thấy, việc bổ sung Thuốc miễn dịch Pembrolizumab vô Xạ trị lập thể định vị thân KHÔNG cải thiện thời gian sống thêm không sự kiện và cũng KHÔNG cải thiện thời gian sống còn toàn bộ. Thậm chí, việc bổ sung thêm Thuốc miễn dịch Pembrolizumab còn khiến tăng tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ, bao gồm cả những tác dụng phụ dẫn đến tử vong!!!

Marjorie Green, lãnh đạo cao cấp của Tập đoàn dược phẩm MERCK phát biểu trước báo giới:” Hiểu biết của chúng tôi về ung thư và cách làm thế nào để điều trị ung thư đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây. Với nhiều giai đoạn bệnh ở nhiều loại ung thư, nhu cầu điều trị hiện nay vẫn chưa được đáp ứng. Đó là lý do tại sao chúng tôi tiếp tục khám phá các phương pháp điều trị sáng tạo nhằm giải quyết những nhu cầu chưa được đáp ứng của người bệnh. Chúng tôi xin gửi lời cám ơn tới toàn thể bệnh nhân và chuyên gia đã tham gia vào các nghiên cứu này ”.

Dữ liệu toàn bộ của nghiên cứu sẽ được Tập đoàn dược phẩm MERCK công bố tại một Hội nghị gần nhất.

QUAN ĐIỂM CỦA CHUYÊN GIA:

=>>
Việc điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn SỚM là rất phức tạp và việc bổ sung thêm Thuốc có thể không phải là giải pháp! Việc chúng ta cần làm là phân tầng rủi ro tốt hơn cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn SỚM!

BÀI HỌC RÚT RA:

Thuốc là con dao 2 lưỡi! Điều trị cần ĐÚNGĐỦ. Tuyệt đối KHÔNG ĐƯỢC LẠM DỤNG!!!






lam dung thuoc khang sinh.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 343: THỜI ĐIỂM XẠ PHỔI CŨNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỐNG CÒN CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ EGFR ĐANG ĐIỀU TRỊ THUỐC ĐÍCH.


1
.Vào ngày 26/8/2024, Chuyên gia Qingsong Li cùng các đồng nghiệp đã công bố nghiên cứu về việc chọn THỜI ĐIỂM xạ vô khối u nguyên phát ở phổi cũng sẽ ảnh hưởng đến sống còn của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ dương tính đột biến gen EGFR có chỉ định điều trị BƯỚC ĐẦU bằng Thuốc Đích.


2. Nghiên cứu được thực hiện trên dữ liệu trong 7 năm, kể từ tháng 1/2014 cho đến tháng 12/2021. Tổng cộng 238 bệnh nhân đủ điều kiện đã tuyển vô nghiên cứu. Bệnh nhân được điều trị BƯỚC ĐẦU bằng các Thuốc đích EGFR như Gefitinib, Icotinib, Erlotinib, Osimertinib, Almonertinib.

Lấy việc xạ trị vô khối u nguyên phát ở phổi làm tiêu chí, bệnh nhân trong nghiên cứu được chia thành 4 nhóm:
-> Nhóm 1: chỉ dùng Thuốc đích mà KHÔNG xạ trị khối u nguyên phát.
-> Nhóm 2: dùng Thuốc đích và xạ trị khối u nguyên phát, thời điểm bắt đầu xạ trị cách thời điểm bắt đầu dùng Thuốc đích ít hơn 30 ngày.
-> Nhóm 3: dùng Thuốc đích và xạ trị khối u nguyên phát, thời điểm bắt đầu xạ trị cách thời điểm bắt đầu dùng Thuốc đích lớn hơn hoặc bằng 30 ngày và bệnh CHƯA tiến triển.
-> Nhóm 4: dùng Thuốc đích và xạ trị khối u nguyên phát, thời điểm bắt đầu xạ trị là SAU khi bệnh tiến triển.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Tỷ lệ bệnh nhân đạt thời gian sống còn toàn bộ tại mốc 1,2,3,5 năm của nhóm xạ trị khối u nguyên phát ( nhóm 2,3,4 ) và nhóm KO xạ trị khối u nguyên phát ( nhóm 1 ) là 96.8%, 62.9%, 38.3%, 17.1% và 95.6%, 37.7%, 21.8%, 2.9%.

=>> Trung vị thời gian sống còn của nhóm xạ trị khối u nguyên phát ( nhóm 2,3,4 ) và nhóm KO xạ trị khối u nguyên phát ( nhóm 1 ) là 29 tháng và 22 tháng.

=>> Dùng phương pháp Kiểm định Chi bình phương χ2 cho thấy Nhóm 3 ( những bệnh nhân dùng Thuốc đích và xạ trị khối u nguyên phát với thời điểm bắt đầu xạ trị cách thời điểm bắt đầu dùng Thuốc đích lớn hơn hoặc bằng 30 ngày và bệnh CHƯA tiến triển ) có thời gian sống còn TỐT NHẤT ( nhóm 1, χ2= 19.307, p<0.001 ; nhóm 2, χ2=11.687, p=0.01 ; nhóm 4, χ2=4.086, p=0.043 ).

=>> Phân tích sống còn lấy điểm mốc 22 tháng cho thấy Nhóm 3 ( những bệnh nhân dùng Thuốc đích và xạ trị khối u nguyên phát với thời điểm bắt đầu xạ trị cách thời điểm bắt đầu dùng Thuốc đích lớn hơn hoặc bằng 30 ngày và bệnh CHƯA tiến triển ) có thời gian sống còn lâu dài TỐT NHẤT ( nhóm 1, χ2 = 14.254, p<0.001; nhóm 2, χ2 = 12.414, p<0.001; nhóm 4, χ2 = 8.897, p = 0.003 ).

=>> Độc tính của chiến lược Xạ Phổi kết hợp Thuốc Đích có thể chấp nhận được khi tỷ lệ bệnh nhân mắc viêm phổi mức độ 2 trở lên là 17.3% và tỷ lệ bệnh nhân mắc viêm thực quản mức độ 2 trở lên là 29.1%.


Nhóm nghiên cứu kết luận :” Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra Xạ trị vô khối u nguyên phát ở phổi có thể kéo dài thời gian sống còn toàn bộ cho bệnh nhân với mức độc tính chấp nhận được. Chọn thời điểm xạ trị cách thời điểm bắt đầu dùng Thuốc đích EGFR lớn hơn hoặc bằng 30 ngày trong khi bệnh CHƯA tiến triển là lựa chọn tốt nhất. Cần có nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên để xác nhận phát hiện của chúng tôi”.







adaptiveimage.resize.702.404 (1).jpg
 
Chỉnh sửa cuối:

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 344: BÀN VỀ HIỆU QUẢ CỦA THUỐC ĐÍCH PRALSETINIB TRONG THẾ GIỚI THỰC KHI DÙNG CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DƯƠNG TÍNH DUNG HỢP GEN RET.


1
.Vào ngày 28/8/2024, Chuyên gia Dehua Liao cùng các đồng nghiệp đã công bố nghiên cứu về hiệu quả của Thuốc đích Pralsetinib trong thế giới thực ở Trung Quốc khi dùng cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ dương tính dung hợp gen RET.


2. Nghiên cứu được thực hiện trên dữ liệu trong gần 3 năm, kể từ tháng 1/2021 cho đến tháng 12/2023. Tổng cộng 36 bệnh nhân đủ điều kiện đã được đưa vào nghiên cứu. Toàn bộ bệnh nhân trong nghiên cứu đều ĐÃ trải qua điều trị phác đồ Hoá trị platinum trước đó, cụ thể 17 bệnh nhân nhận Thuốc đích Pralsetinib làm điều trị bước 2 và 16 bệnh nhân nhận Thuốc đích Pralsetinib làm điều trị bước 3.

Kết quả phân tích :

=>> Phân tích sống còn theo phương pháp Kaplan-Meier cho thấy Thuốc đích Pralsetinib cho trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển đạt 10.7 tháng và trung vị thời gian sống còn toàn bộ đạt 21.2 tháng.

=>> Thuốc đích Pralsetinib cho tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 55.6% và Tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 72.2%.

=>> Thuốc đích Pralsetinib cho dung nạp tốt khi hầu hết các tác dụng phụ mà bệnh nhân gặp phải đều chỉ ở mức độ 1 hoặc 2.


Nhóm nghiên cứu kết luận:” Kết quả nghiên cứu mà chúng tôi thực hiện trên bệnh nhân Trung Quốc phù hợp với kết quả trên quy mô toàn cầu ở nghiên cứu ARROW. Thuốc đích Pralsetinib chứng minh là một liệu pháp điều trị rất tốt cho bệnh nhân Trung Quốc mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ dương tính dung hợp gen RET”.







b4fcd5ff566a40799921bee105809342-GAVRETO_monogra.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 345: THÊM LỰA CHỌN CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DƯƠNG TÍNH ĐỘT BIẾN GEN BRAF-V600E.


Vào ngày 30/8/2024, Tập đoàn dược phẩm Laboratoires Pierre Fabre ra thông cáo báo chí về việc Uỷ Ban Châu Âu đã phê duyệt phác đồ bộ đôi Thuốc đích Encorafenib + Binimetinib dùng điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn DƯƠNG TÍNH đột biến gen BRAF-V600E. ( Đây là phê duyệt thứ 2 mà bộ đôi Encorafenib + Binimetinib nhận được khi mà trước đó vào ngày 11/10/2023, Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ FDA cũng đã phê duyệt bộ đôi này cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn DƯƠNG TÍNH đột biến gen BRAF-V600E ).


Quyết định này được thông qua sau thành công ở phase2 quy mô toàn cầu của Nghiên cứu PHAROS. Nghiên cứu PHAROS được thiết kế để đánh giá hiệu quả và tính an toàn của bộ đôi Thuốc đích Encorafenib + Binimetinib khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn DƯƠNG TÍNH đột biến gen BRAF-V600E. Tổng cộng 98 bệnh nhân đã được tuyển vô nghiên cứu, trong đó có 59 bệnh nhân CHƯA trải qua điều trị và 39 bệnh nhân ĐÃ trải qua điều trị trước đó.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Đối với những bệnh nhân CHƯA trải qua điều trị trước đó: Bộ đôi Thuốc đích Encorafenib + Binimetinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 75% và trung vị thời gian duy trì đáp ứng đạt 40 tháng với 64% bệnh nhân vẫn cho đáp ứng điều trị sau 12 tháng hoặc hơn 12 tháng.

=>> Đối với những bệnh nhân ĐÃ trải qua điều trị trước đó: Bộ đôi Thuốc đích Encorafenib + Binimetinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 46% và trung vị thời gian duy trì đáp ứng đạt 16.7 tháng với 44% bệnh nhân vẫn cho đáp ứng điều trị sau 12 tháng hoặc hơn 12 tháng.


Như vậy tính đến thời điểm này đã có 2 phác đồ tiêu chuẩn điều trị đích dành cho cộng đồng BRAF V600E là bộ đôi Trametinib+ Dabrafenib và bộ đôi Encorafenib + Binimetinib!!

Chúc mừng cộng đồng BRAF-V600E! Nhiều lựa chọn hơn-cơ hội cũng sẽ nhiều hơn!






braftovimektovi_lead.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 346: TIN VUI VỚI BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ ĐANG RƠI VÀO CẢNH HẾT BÀI.



1
.Vào ngày 7/9/2024, Tập đoàn dược phẩm MERCK đã cập nhật kết quả ở phase2 của Nghiên cứu IDeate-Lung01. Nghiên cứu IDeate-Lung01 được thiết kế để đánh giá hiệu quả và an toàn của Thuốc ifinatamab deruxtecan khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn. Nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn:

->Giai đoạn 1: Tuyển những bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn trước đó ĐÃ trải qua ít nhất 1 liệu pháp điều trị có hoá trị platinum và không vượt quá 3 phác đồ điều trị. Bệnh nhân sẽ nhận được liều ifinatamab deruxtecan 8mg/kg hoặc 12mg/kg.
->Giai đoạn 2: : Tuyển những bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn trước đó ĐÃ trải qua ít nhất 2 liệu pháp điều trị. Bệnh nhân sẽ nhận được liều ifinatamab deruxtecan 12mg/kg.


2. Tổng cộng 88 bệnh nhân đã được tuyển vào giai đoạn 1 của nghiên cứu, trong đó có 42 bệnh nhân được điều trị bằng liều 12mg/kg và 46 bệnh nhân được điều trị bằng liều 8mg/kg.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Tỷ lệ đáp ứng khách quan của Thuốc ifinatamab deruxtecan tại liều 12mg/kg và liều 8mg/kg lần lượt là 54.8% và 26.1%.

=>> Trung vị thời gian duy trì đáp ứng của Thuốc ifinatamab deruxtecan tại liều 12mg/kg và liều 8mg/kg lần lượt là 4.2 tháng và 7.9 tháng.

=>> Tỷ lệ kiểm soát bệnh của Thuốc ifinatamab deruxtecan tại liều 12mg/kg và liều 8mg/kg lần lượt là 90.5% và 80.4%.

=>> Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển của Thuốc ifinatamab deruxtecan tại liều 12mg/kg và liều 8mg/kg lần lượt là 5.5 tháng và 4.2 tháng.

=>> Trung vị thời gian sống còn toàn bộ của Thuốc ifinatamab deruxtecan tại liều 12mg/kg và liều 8mg/kg lần lượt là 11.8 tháng và 9.4 tháng.

=>> Xét riêng phân nhóm bệnh nhân di căn não, Tỷ lệ đáp ứng khách quan nội sọ của Thuốc ifinatamab deruxtecan tại liều 12mg/kg và liều 8mg/kg lần lượt là 50.0% và 66.7%.

=>> Đặc biệt chú ý khi có tới 76.1% bệnh nhân trong nghiên cứu ĐÃ trải qua điều trị Thuốc miễn dịch trước đó!!! ( Điều này nhấn mạnh việc bệnh nhân trong nghiên cứu đều thuộc nhóm nặng, tiên lượng rất xấu khi họ đã dùng hết tất cả những gì có thể rồi)


Trong bối cảnh điều trị cho những bệnh nhân nặng đang rơi vào cảnh gần như hết bài, Thuốc ifinatamab deruxtecan tại liều 12mg/kg cho trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển đạt 5.5 tháng, trung vị thời gian sống còn toàn bộ đạt 11.8 tháng với tỷ lệ kiểm soát bệnh lên đến 90.5%. Đây là những con số cực kỳ ấn tượng!

Nghiên cứu đang được tiếp tục tiến hành ở phase3.


Có cảm tưởng các câu đố dù khó tới mức nào cuối cùng rồi cũng sẽ có lời giải- vấn đề duy nhất ở đây là thời gian. Ung thư phổi là một căn bệnh tàn khốc, từng có thời khi nhắc đến ung thư phổi là nhắc đến sự tuyệt vọng- nó là một căn bệnh ko thể điều trị!!! Theo thời gian, cụm từ ung thư phổi đã ko còn là cái gì quá ghê gớm. Nhờ Y Học hiện đại, người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ sống khoẻ mạnh thêm chục năm là chuyện rất đỗi bình thường. Tiến bộ trong ung thư phổi tế bào nhỏ đến muộn hơn ung thư phổi không tế bào nhỏ vì nó KHÓ hơn! vâng, KHÓ hơn rất rất nhiều!! Nhưng với các tiến bộ gần đây, ung thư phổi tế bào nhỏ rồi sẽ lại trở thành vấn đề bình thường thôi. Đó là một kết cục ko thể tránh khỏi với tốc độ phát triển vũ bão của Khoa Học hiện nay.

Chúng ta cùng chờ xem!





WCLC22_1.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 347: ÔNG VUA TRONG THẾ GIỚI MIỄN DỊCH KEYTRUDA CHÍNH THỨC BỊ SOÁN NGÔI. CÙNG CHÀO ĐÓN SỰ XUẤT HIỆN CỦA NHÀ VUA MỚI: IVONESCIMAB!!


1
.Cách đây 4 tháng mình đã từng nhắc đến Thuốc miễn dịch Ivonescimab. Hôm nay, chúng ta trở lại chủ đề này.

Hội Nghị thế giới về ung thư phổi năm nay diễn ra trong 4 ngày, kể từ ngày 7/9/2024 cho đến ngày 10/9/2023 tại San Diego, Mỹ.

Vào ngày thứ 2 của Hội nghị, tức ngày 8/9/2024, Chuyên gia Caicun Zhou đã báo cáo trước toàn thể hội nghị về dữ liệu mới nhất tại phase3 của Nghiên cứu HARMONi-2.


2. Nghiên cứu HARMONi-2 được thiết kế để đánh giá hiệu quả của Thuốc miễn dịch Ivonescimab khi ĐỐI ĐẦU một-một với Thuốc miễn dịch Pembrolizumab ( KEYTRUDA ) trong điều trị BƯỚC ĐẦU cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn hoặc tiến triển cục bộ dương tính PDL1 ( PDL1>1%). Nghiên cứu HARMONi-2 diễn ra tại Trung Quốc và được tiến hành bởi sự hợp tác của Tập đoàn Summit Therapeutics với Tập đoàn Akeso của nước sở tại.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển của Thuốc miễn dịch Ivonescimab dài GẤP ĐÔI Thuốc miễn dịch Pembrolizumab, cụ thể là 11.14 tháng so với 5.82 tháng. Tỷ số nguy hại HR sống không bệnh tiên triển là 0.51 cho thấy Thuốc miễn dịch Ivonescimab giúp giảm nguy cơ tiến triển bệnh hoặc tử vong lên đến 49% so với Thuốc miễn dịch Pembrolizumab.

=>> Tỷ lệ đáp ứng khách quan của Thuốc miễn dịch Ivonescimab TỐT HƠN so với Thuốc miễn dịch Pembrolizumab, cụ thể là 50.0% so với 38.5%.

=>> Tỷ lệ kiểm soát bệnh của Thuốc miễn dịch Ivonescimab TỐT HƠN so với Thuốc miễn dịch Pembrolizumab, cụ thể là 89.9% so với 70.5%.

=>> Thuốc miễn dịch Ivonescimab VƯỢT TRỘI thời gian sống không bệnh tiến triển so với Thuốc miễn dịch Pembrolizumab ở cả phân nhóm bệnh nhân sở hữu PDL1 cao ( PDL1>=50%) với tỷ số nguy hại HR 0.46 và phân nhóm bệnh nhân sở hữu PDL1 thấp ( PDL1 từ 1 đến 49%) với tỷ số nguy hại HR 0.54.

=>> Thuốc miễn dịch Ivonescimab VƯỢT TRỘI thời gian sống không bệnh tiến triển so với Thuốc miễn dịch Pembrolizumab ở phân nhóm bệnh nhân vảy với tỷ số nguy hại HR 0.48 và phân nhóm bệnh nhân không vảy với tỷ số nguy hại HR 0.54.

=>> Thuốc miễn dịch Ivonescimab VƯỢT TRỘI thời gian sống không bệnh tiến triển so với Thuốc miễn dịch Pembrolizumab ở phân nhóm bệnh nhân di căn não với tỷ số nguy hại HR 0.55 và phân nhóm bệnh nhân ko di căn não với tỷ số nguy hại HR 0.53.

=>> Thuốc miễn dịch Ivonescimab VƯỢT TRỘI thời gian sống không bệnh tiến triển so với Thuốc miễn dịch Pembrolizumab ở phân nhóm bệnh nhân di căn gan với tỷ số nguy hại HR 0.47 và phân nhóm bệnh nhân ko di căn gan với tỷ số nguy hại HR 0.53.

=>> Tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ từ mức độ 3 trở lên của Thuốc miễn dịch Ivonescimab cao hơn so với Thuốc miễn dịch Pembrolizumab ( 29.4% so với 15.6%) NHƯNG tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ nghiêm trọng là tương tự nhau giữa 2 thuốc, cụ thể là 20.8% so với 16.1%.


Cuối bài báo cáo, chuyên gia Caicun Zhou phát biểu :” Đây là nghiên cứu ngẫu nhiên phase3 ĐẦU TIÊN chứng minh được hiệu quả vượt trội của một Thuốc mới so với Thuốc miễn dịch Pembrolizumab. Thuốc miễn dịch Ivonescimab là tiêu chuẩn mới trong điều trị bước đầu đối với bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ dương tính PDL1 ( >=1%) “.


QUAN ĐIỂM CỦA CHUYÊN GIA:

=>>
Tuyệt vời! Dữ liệu sống còn cho thấy sự vượt trội, đồ thị đường cong sống còn cũng tách biệt sớm một cách nhất quán. Điều này vượt xa mong đợi của tôi!!

=>> Gã khổng lồ- Ông vua của thế giới miễn dịch Pembrolizumab đã bị đánh bại! Thậm chí Ivonescimab còn GẤP ĐÔI thời gian sống không bệnh tiến triển so với Pembrolizumab. Dĩ nhiên, nghiên cứu hiện đang chỉ diễn ra ở Trung Quốc, để nhận được sự công nhận một cách triệt để, nó cần mở rộng ra quy mô trên toàn cầu. Dù vậy, Thuốc miễn dịch Ivonescimab có lẽ ko cần phải đợi đến khi đó để trở thành tiêu chuẩn- thay thế vai trò của Pembrolizumab ở tất cả các chỉ định!!!

=>>
Tôi đồng ý với bạn về việc soán ngôi Vua của Thuốc miễn dịch Ivonescimab, nhưng ở bối cảnh những bệnh nhân PHẪU THUẬT mà Pembrolizumab được chỉ định, Tôi nghĩ cần đợi thêm dữ liệu từ Ivonescimab để xem xem nó có thể thay thế được Pembrolizumab hay không, lý do là chống tăng sinh mạch VEGF là một đặc tính của Ivonescimab-nó làm tăng nguy cơ gây chảy máu ở bệnh nhân ( Mặc dù dữ liệu từ nghiên cứu HARMONi-2 cho thấy nguy cơ chảy máu của Ivonescimab KO lớn hơn đáng kể so với Pembrolizumab ).

=>> Trong giới đầu tư, tin đồn về Thuốc Ivonescimab lan truyền rất mạnh mẽ. Và giờ mọi người đã hiểu tại sao. Chào mừng nhà vua mới của thế giới miễn dịch- Thuốc Ivonescimab!!!


Một điều cần nói thêm, Thuốc Ivonescimab do Tập đoàn dược phẩm Akeso của TRUNG QUỐC nghiên cứu và phát triển. Sau đó Tập đoàn dược phẩm Summit Therapeutics của Mỹ hợp tác vs Akeso để phát triển và thương mại hoá Ivonescimab ra thị trường toàn cầu. Bản hợp đồng giữa 2 tập đoàn có trị giá lên đến 5 tỷ đô trong đó bao gồm 500 triệu đô tiền mặt trả trước đến từ Tỷ phú Bob Duggan, giám đốc điều hành của Tập đoàn Summit Therapeutics. Bản hợp đồng 5 tỷ đô này là một trong những thoả thuận lớn nhất trong năm 2022. Khi đó, trả lời báo chí về sự hợp tác với khoản đánh cược cực lớn này, người đại diện cho biết :” Chúng tôi tin vào chiến thắng của Ivonescimab. Chúng tôi tin Ivonescimab sẽ đạt đến đỉnh cao trong lĩnh vực chăm sóc và điều trị ung thư”.

Đồng tiền không bao giờ ngủ! Và giờ mọi việc xảy ra đúng như những gì đã được dự đoán! Thuốc miễn dịch Ivonescimab chính thức trở thành Ông Vua của thế giới miễn dịch.






c4815f836c7acb24926b.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 348: CẬP NHẬT DỮ LIỆU MỚI NHẤT VỀ HAI THUỐC ĐÍCH ĐANG ĐƯỢC PHÁT TRIỂN CHO ĐỘT BIẾN GEN HER2- XỨNG DANH KẺ THAY ĐỔI CUỘC CHƠI!


Trong bài số 412 và 413 trong nhóm Chiến Thắng Ung Thư Phổi mình đã nhắc đến việc 2 Thuốc đích Zongertinib và BAY2927088 được Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ FDA cấp chỉ định Liệu Pháp Đột Phá. Mới nhất, Hội nghị thế giới về ung thư phổi năm nay cũng đã báo cáo những dữ liệu cực kỳ hứa hẹn về 2 viên Thuốc đích này.


1.Vào ngày thứ 3 của Hội nghị, tức ngày 9/9/2024, Chuyên gia Gerrina Ruiter đã báo cáo trước toàn thể hội nghị dữ liệu mới nhất tại phase1b của Nghiên cứu Beamion LUNG-1.

Nghiên cứu Beamion LUNG-1 được thiết kế để đánh giá hiệu quả của Thuốc đích Zongertinib khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển hoặc di căn DƯƠNG TÍNH với đột biến gen HER2.

Phân tích ban đầu được đánh giá trên đoàn hệ 1 bao gồm những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển DƯƠNG TÍNH đột biến gen HER2 và ĐÃ trải qua ít nhất 1 liệu pháp điều trị trước đó. Tổng cộng 132 bệnh nhân đã được tuyển vô nghiên cứu, trong đó:
-> Có 75 bệnh nhân được dùng Thuốc đích Zongertinib liều 120mg.
-> Có 57 bệnh nhân được dùng Thuốc đích Zongertinib liều 240mg.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Kích thước khối u co ngót được quan sát thấy ở 94% bệnh nhân trong nghiên cứu!

=>> Phân tích phân nhóm cho thấy:
+Tại liều 120mg, Thuốc đích Zongertinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 72.4% và tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 94.8%.
+Tại liều 240mg, Thuốc đích Zongertinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 78.2% và tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 100%.

=>> Thuốc đích Zongertinib sở hữu khả năng lên não tốt khi liều 120mg và liều 240mg cho tỷ lệ đáp ứng khách quan lần lượt là 33% và 40% ở những bệnh nhân di căn não ko có triệu chứng. Tỷ lệ kiểm soát bệnh ở 2 liều lần lượt đạt 74% và 92%.

=>> Tại thời điểm cut-off dữ liệu, dữ liệu thời gian sống không bệnh tiến triển chưa hoàn thiện nhưng có đến 2/3 bệnh nhân trong nghiên cứu hiện vẫn đang đáp ứng điều trị.

=>> Điểm đặc biệt là Thuốc đích Zongertinib sở hữu khả năng dung nạp tốt khi tỷ lệ bệnh nhân giảm liều và ngừng thuốc do tác dụng phụ chỉ là 11% và 3%. Tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ mức độ 3 trở lên là 17% ở liều 120mg và 19% ở liều 240mg.



2. Vào ngày thứ 3 của Hội nghị, tức ngày 9/9/2024, Chuyên gia Xiuning Le đã báo cáo trước toàn thể hội nghị dữ liệu mới nhất tại phase1/2 của Nghiên cứu SOHO-01.

Nghiên cứu Beamion SOHO-01 được thiết kế để đánh giá hiệu quả của Thuốc đích BAY2927088 khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển DƯƠNG TÍNH với đột biến gen HER2 và ĐÃ trải qua ít nhất 1 liệu pháp điều trị trước đó. Bệnh nhân sẽ được dùng Thuốc đích BAY2927088 liều 20mg 2 lần mỗi ngày.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Thuốc đích BAY2927088 cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 72.1%, tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 83.7%.

=>> Thuốc đích BAY2927088 cho trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển đạt 7.5 tháng và trung vị thời gian duy trì đáp ứng đạt 8.7 tháng.

=>> Xét riêng biến thể phân tử chèn gen HER2 YVMA ( đây là biến thể hay gặp nhất trong giai đình HER2, khi một mình nó xuất hiện trong 40% cho đến 90% các trường hợp phát hiện bệnh ) : Thuốc đích BAY2927088 cho tỷ lệ đáp ứng khách quan CỰC TỐT khi đạt 90.0%, trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển đạt 9.9 tháng và trung vị thời gian duy trì đáp ứng đạt 9.7 tháng.

=>> Độc tính của Thuốc đích BAY2927088 có thể quản lý được khi tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ mức độ 3 trở lên là 40.9% và tỷ lệ bệnh nhân ngừng điều trị do tác dụng phụ là 6.8%.


QUAN ĐIỂM CỦA CHUYÊN GIA:

=>>
Dữ liệu thực sự ấn tượng. Con số tỷ lệ đáp ứng khách quan vượt 70% hàm chứa thông điệp hai thuốc đích Zongertinib và BAY2927088 sẽ tham gia nhóm Kẻ thay đổi cuộc chơi trong cuộc chiến ung thư phổi.

Hiện 2 thuốc đang được tiếp tục nghiên cứu ở phase3.





exhibit2.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 349: HIỆU QUẢ CỰC KỲ ẤN TƯỢNG CỦA THUỐC ĐÍCH FURMONERTINIB ĐỐI VỚI ĐỘT BIẾN HIẾM EGFR.


1
.Cách đây 6 tháng mình đã từng bàn về việc việc phân loại đột biến EGFR theo cấu trúc phân tử của mỗi đột biến. Qua đó chúng ta thấy rằng đột biến gen EGFR có thể được chia thành 4 nhóm và nhóm PACC là 1 trong 4 nhóm như vậy. Theo thống kê, nhóm đột biến gen EGFR PACC chiếm tỷ lệ 12.5% trong gia đình EGFR và hiện CHƯA có tiêu chuẩn điều trị chính thức cho nhóm đột biến gen này.


2. Tại Hội nghị thế giới về ung thư phổi năm nay, Chuyên gia David Planchard đã báo cáo dữ liệu mới nhất ở phase1b của nghiên cứu FURTHER. Nghiên cứu FURTHER được thiết kế trên quy mô toàn cầu ở 40 trung tâm y tế trải dài trên 10 quốc gia là Úc, Canada, Trung Quốc, Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Hà Lan, Tây Ban Nha, Anh, Mỹ nhằm đánh giá hiệu quả của Thuốc đích Furmonertinib khi điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ DƯƠNG TÍNH đột biến gen EGFR PACC ( thuộc nhóm nén vòng xoắn alpha và vòng P ).

Tổng cộng 60 bệnh nhân dương tính EGFR PACC và CHƯA trải qua điều trị Thuốc đích đã được tuyển vô nghiên cứu trong đó:

->Có 31 bệnh nhân được điều trị bằng Thuốc đích Furmonertinib liều 160mg. Trong 31 bệnh nhân này thì tỷ lệ bệnh nhân ĐÃ trải qua điều trị phác đồ có Hoá trị là 12.9% và tỷ lệ bệnh nhân ĐÃ trải qua điều trị phác đồ khác là 6.5%.

->Có 29 bệnh nhân được điều trị bằng Thuốc đích Furmonertinib liều 240mg. Trong 29 bệnh nhân này thì tỷ lệ bệnh nhân ĐÃ trải qua điều trị phác đồ có Hoá trị là 17.2% và tỷ lệ bệnh nhân ĐÃ trải qua điều trị phác đồ khác là 6.9%.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Theo đánh giá của Trung Tâm kiểm soát dữ liệu độc lập mù BICR: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của Thuốc đích Furmonertinib tại liều 160mg và liều 240mg lần lượt là 47.8% và 81.8%. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đã được xác nhận của Thuốc đích Furmonertinib tại liều 160mg và liều 240mg đạt 34.8% và 63.6%.

=>> Theo đánh giá của Điều tra viên INV: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của Thuốc đích Furmonertinib tại liều 160mg và liều 240mg lần lượt là 52% và 81.8%. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đã được xác nhận của Thuốc đích Furmonertinib tại liều 160mg và liều 240mg đạt 52% và 68.2%.

=>> Thuốc đích Furmonertinib sở hữu khả năng lên não rất tốt khi tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đã được xác nhận đối với những bệnh nhân di căn hệ thần kinh trưng ương tại liều 160mg và liều 240mg lần lượt là 55.6% và 42.9%. Đối với phân nhóm bệnh nhân di căn não nhận Thuốc đích Furmonertinib làm điều trị bước đầu, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 46.2%. Điển hình có bệnh nhân được chẩn đoán di căn não khối u kích thước 17.7mm, sau 6 tuần điều trị bằng Furmonertinib kích cỡ khối u đã thu nhỏ còn 3.1mm tương đương giảm kích cỡ 82.5% !!!

=>> Thuốc đích Furmonertinib sở hữu khả năng dung nạp tốt khi tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ mức độ 3 ở liều 160mg và liều 240mg lần lượt là 12.9% và 20.7%. Không có bệnh nhân nào mắc tác dụng phụ mức độ 4 và mức độ 5 được ghi nhận.

=>> Tại thời điểm phân tích dữ liệu, dữ liệu sống không bệnh tiến triển và sống còn toàn bộ hiện chưa hoàn thiện.



Cuối bài báo cáo, Chuyên gia David Planchard phát biểu :” Hiện nay, dữ liệu trong thế giới thực cho thấy CHƯA có tiêu chuẩn điều trị chính thức trong điều trị bước đầu đối với đột biến hiếm EGFR PACC. Dữ liệu từ nghiên cứu FURTHER ủng hộ Thuốc đích Furmonertinib làm lựa chọn điều trị cho nhóm bệnh nhân này”.








0c82c6f6-91fb-4e20-aa79-c52388b22107.jpeg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 350: PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ MỚI ĐỂ GIẢM TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC AMIVANTAMAB.



1
.Ở các bài cũ, khi nói về Thuốc Amivantamab, chúng ta biết rằng ngoài hiệu quả rất tốt thì nó còn độc nữa. Điều này dẫn đến việc đắn đo nâng lên đặt xuống của các bác sĩ khi lựa chọn phác đồ có sự góp mặt của Amivantamab.

Tuy vậy, nếu tác dụng phụ có thể xử lý được thì cơ hội Amivantamab được kê sẽ lớn hơn và lợi ích mà nó đem lại cho bệnh nhân cũng nhiều hơn.


2.Tại Hội nghị thế giới về ung thư phổi năm nay, Chuyên gia Gilberto Lopes đã báo cáo trước toàn thể Hội nghị dữ liệu mới nhất tại phase2 của nghiên cứu SKIPPirr.

Nghiên cứu SKIPPirr được thiết kế để đánh giá việc xử lý tác dụng phụ của phác đồ gộp Amivantamab+ Lazertinib khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển dương tính đột biến gen EGFR EXON 19 hoặc L858R ĐÃ kháng Thuốc đích th3 Osimertinib và Hoá trị platinum.

Nghiên cứu SKIPPirr dùng mô hình thiết kế 2 giai đoạn của Simon nhằm đánh giá các phương pháp xử lý tác dụng phụ trên 4 nhóm. Trong đó:
-> Nhóm 1: Bệnh nhân sẽ dùng Thuốc Dexamethasone 4mg, uống 2 lần/ngày vào ngày trước điều trị ( tổng cộng bệnh nhân sẽ uống Dexamethasone 2 lần ).
-> Nhóm 2: Bệnh nhân sẽ dùng Thuốc Dexamethasone 8mg, uống 2 lần/ngày trong 2 ngày trước điều trị và vào buổi sáng của ngày truyền thuốc Amivantamab ( tổng cộng bệnh nhân sẽ uống Dexamethasone 5 lần ).
-> Nhóm 3: Bệnh nhân sẽ dùng Thuốc Montelukast 10mg, uống 1 lần/ngày trong 4 ngày trước điều trị và trong ngày truyền thuốc Amivantamab ( tổng cộng bệnh nhân sẽ uống Montelukast 5 lần )
-> Nhóm 4: Bệnh nhân sẽ được tiêm dưới da 1 liều Thuốc Methotrexate 25mg trong khoảng trước 7 ngày tới trước 3 ngày khi điều trị.


Tổng cộng 40 bệnh nhân đã được tuyển vô nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy nhóm 1 và nhóm 4 ko qua được giai đoạn 1, nhóm 3 ko qua được giai đoạn 2. Chỉ có duy nhất nhóm 2 dùng Thuốc Dexamethasone 8mg là đủ điều kiện qua được cả 2 giai đoạn. Hiệu quả của Dexamethasone 8mg như sau:

=>> Thuốc Dexamethasone 8mg sẽ giúp GIẢM 3 LẦN tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ do truyền Thuốc Amivantamab, cụ thể khi sử dụng Dexamethasone 8mg thì tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ do truyền thuốc Amivantamab là 22.5% trong khi với phương pháp xử lý tác dụng phụ tiêu chuẩn thì tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ do truyền thuốc Amivantamab lên đến 67.4%.

=>> Thuốc Dexamethasone 8mg cũng khiến tác dụng phụ của bệnh nhân khi truyền Amivantamab chỉ ở mức độ 1 và mức độ 2. Không có mức độ 3,4,5 nào được ghi nhận.


Chuyên gia Gilberto Lopes phát biểu:” Nghiên cứu này cho chúng ta một phương pháp tiếp cận mới để xử lý tác dụng phụ do truyền thuốc Amivantamab. Thật tốt khi tỷ lệ bệnh nhân mắc tác dụng phụ đã giảm tới 3 lần khi sử dụng Dexamethasone 8mg”.








1-s2.0-S0169500222006419-gr2.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 351: TIN VUI CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DƯƠNG TÍNH ĐỘT BIẾN CHÈN GEN EGFR EXON20 ĐÃ KHÁNG THUỐC AMIVANTAMAB.



1
.Hội nghị nội khoa ung thư Châu Âu ESMO 2024 diễn ra trong 5 ngày, kể từ ngày 13/9 cho đến ngày 17/9 tại Barcelona, Tây Ban Nha.

2. Tại hội nghị năm nay, chuyên gia Antonio Passaro đã báo cáo trước toàn thể hội nghị dữ liệu mới nhất tại phase2b của Nghiên cứu REZILIENT1. Nghiên cứu REZILIENT1 được thiết kế để để đánh giá hiệu quả của Thuốc đích Zipalertinib khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ DƯƠNG TÍNH đột biến chèn gen EGFR EXON20 và ĐÃ KHÁNG ít nhất một phác đồ trước đó có Thuốc Amivantamab. Bệnh nhân trong nghiên cứu sẽ được dùng thuốc đích Zipalertinib 100mg uống 2 lần hằng ngày. Tổng cộng 45 bệnh nhân đủ điều kiện đã được đưa vô nghiên cứu.

Kết quả phân tích cho thấy:

=>> Tại thời điểm cut-off dữ liệu, có 30 bệnh nhân đủ điều kiện để đánh giá trong đó có 1 bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 11 bệnh nhân đáp ứng một phần và 15 bệnh nhân đạt được tình trạng bệnh ổn định.

=>> Thuốc đích Zipalertinib cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 40%, tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 90%.

=>> Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển đạt 9.7 tháng.

=>> Tác dụng phụ mức độ 3 xảy ra ở 14 bệnh nhân ( chiếm 31%), trong đó có 3 bệnh nhân ( chiếm 6.7%) bị tác dụng phụ viêm phổi/viêm phổi kẽ. Không có tác dụng phụ mức độ 4 và mức độ 5 nào được ghi nhận. Có 3 bệnh nhân ( chiếm 6.7%) đã phải giảm liều hoặc ngừng thuốc đích Zipalertinib do tác dụng phụ.


Chuyên gia Antonio Passaro kết luận:” Thuốc đích Zipalertinib cho thấy hiệu quả đầy hứa hẹn với tác dụng phụ có thể kiểm soát được khi điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ dương tính đột biến chèn gen EGFR EXON20 ĐÃ KHÁNG Thuốc Amivantamab”.







66e1aa73dc595ebf47a3f7ef_Meet-BIOTYPE-at -ESMO2024-in-Barcelona-1.jpg
 

xemay12345678

Xe buýt
Biển số
OF-359543
Ngày cấp bằng
23/3/15
Số km
937
Động cơ
266,382 Mã lực
BÀI SỐ 352: CẬP NHẬT THÔNG TIN MỚI NHẤT VỀ THUỐC ĐÍCH ALK THẾ HỆ 4 TẠI HỘI NGHỊ NỘI KHOA UNG THƯ CHÂU ÂU ESMO 2024.


Hội nghị nội khoa ung thư Châu Âu ESMO 2024 diễn ra trong 5 ngày, kể từ ngày 13/9 cho đến ngày 17/9 tại Barcelona, Tây Ban Nha.

Tại hội nghị năm nay, chuyên gia Alexander Drilon đã báo cáo trước toàn thể dữ liệu mới nhất ở phase1/2 của nghiên cứu ALKOVE-1. Nghiên cứu ALKOVE-1 được thiết kế để đánh giá hiệu quả của Thuốc đích ALK thế hệ 4 NVL-655 khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ĐÃ KHÁNG Thuốc đích ALK th2 hoặc Thuốc đích ALK th3. Tổng cộng 133 bệnh nhân đủ điều kiện đã được tuyển vô nghiên cứu, trong đó:

->Có 3 bệnh nhân dùng Thuốc đích ALK th4 liều 15mg uống 1 lần hằng ngày.
->Có 12 bệnh nhân dùng Thuốc đích ALK th4 liều 25mg uống 1 lần hằng ngày.
->Có 12 bệnh nhân dùng Thuốc đích ALK th4 liều 50mg uống 1 lần hằng ngày.
->Có 32 bệnh nhân dùng Thuốc đích ALK th4 liều 100mg uống 1 lần hằng ngày.
->Có 52 bệnh nhân dùng Thuốc đích ALK th4 liều 150mg uống 1 lần hằng ngày.
->Có 22 bệnh nhân dùng Thuốc đích ALK th4 liều 200mg uống 1 lần hằng ngày.


Trung vị SỐ phác đồ mà bệnh nhân trong nghiên cứu đã trải qua trước đó là 3. Đặc biệt, trung vị SỐ phác đồ mà nhóm bệnh nhân dùng Thuốc đích ALK th4 liều 150mg đã trải qua trước đó là 4!!

Tại thời điểm cut-off dữ liệu, có 103 bệnh nhân trong nghiên cứu đủ điều kiện để đánh giá và 39 bệnh nhân trong nhóm dùng Thuốc đích ALK th4 liều 150mg đủ điều kiện để đánh giá. Kết quả phân tích cho thấy:

1.Hiệu quả của Thuốc đích ALK th4 ở tất cả các liều:

=>> Đối với toàn bộ những bệnh nhân có thể đánh giá được: Thuốc đích ALK th4 cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 38%. Xét riêng phân nhóm bệnh nhân định danh được ít nhất 1 nguyên nhân kháng đích ALK thì tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 52%. Xét riêng phân nhóm bệnh nhân dương tính đột biến G1202R ( đây được coi là đột biến kháng thuốc HAY GẶP NHẤT trong cộng đồng ALK ) thì tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 69%. Trung vị thời gian duy trì đáp ứng đạt 14.4 tháng và có đến 78% bệnh nhân vượt mốc thời gian duy trì đáp ứng 6 tháng.

=>> Đối với những bệnh nhân trước đó ĐÃ kháng Thuốc đích ALK th3: Thuốc đích ALK th4 cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 35%. Xét riêng phân nhóm bệnh nhân định danh được ít nhất 1 nguyên nhân kháng đích ALK thì tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 47%. Xét riêng phân nhóm bệnh nhân dương tính đột biến phức hợp ALK ( xuất hiện từ 2 gen kháng ALK trở lên ) thì tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 54%. Trung vị thời gian duy trì đáp ứng đạt 9.2 tháng và có đến 75% bệnh nhân vượt mốc duy trì đáp ứng 6 tháng.

=>> Đối với những bệnh nhân CHƯA dùng Thuốc đích ALK th3: Thuốc đích ALK th4 cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 53%. Xét riêng phân nhóm bệnh nhân định danh được ít nhất 1 nguyên nhân kháng đích ALK thì tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 88%. Trung vị thời gian duy trì đáp ứng chưa hoàn thiện và có đến 88% bệnh nhân vượt mốc duy trì đáp ứng 6 tháng.


2.Hiệu quả của Thuốc đích ALK th4 ở liều 150mg uống 1 lần hằng ngày:

=>> Đối với toàn bộ những bệnh nhân có thể đánh giá được: Thuốc đích ALK th4 cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 38%. Xét riêng phân nhóm bệnh nhân định danh được ít nhất 1 nguyên nhân kháng đích ALK thì tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 55%. Xét riêng phân nhóm bệnh nhân dương tính đột biến G1202R ( đây được coi là đột biến kháng thuốc HAY GẶP NHẤT trong cộng đồng ALK ) thì tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 71%. Trung vị thời gian duy trì đáp ứng chưa hoàn thiện và 100% bệnh nhân vượt mốc thời gian duy trì đáp ứng 6 tháng ( CỰC TỐT ).

=>> Đối với những bệnh nhân trước đó ĐÃ kháng Thuốc đích ALK th3: Thuốc đích ALK th4 cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 35%. Xét riêng phân nhóm bệnh nhân định danh được ít nhất 1 nguyên nhân kháng đích ALK thì tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 50%. Xét riêng phân nhóm bệnh nhân dương tính đột biến phức hợp ALK ( xuất hiện từ 2 gen kháng ALK trở lên ) thì tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 64%. Trung vị thời gian duy trì đáp ứng chưa hoàn thiện và 100% bệnh nhân vượt mốc thời gian duy trì đáp ứng 6 tháng ( CỰC TỐT ).

=>> Đối với những bệnh nhân CHƯA dùng Thuốc đích ALK th3: Thuốc đích ALK th4 cho tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 57%. Xét riêng phân nhóm bệnh nhân định danh được ít nhất 1 nguyên nhân kháng đích ALK thì tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 80%. Trung vị thời gian duy trì đáp ứng chưa hoàn thiện và 100% bệnh nhân vượt mốc thời gian duy trì đáp ứng 6 tháng ( CỰC TỐT ).


3. Thuốc đích ALK th4 sở hữu khả năng lên não xuất sắc. Cụ thể:

=>> Tỷ lệ đáp ứng khách quan nội sọ ở nhóm bệnh nhân CHƯA dùng Thuốc đích ALK th3 đạt 50%.

=>> Tỷ lệ đáp ứng khách quan nội sọ ở nhóm bệnh nhân ĐÃ kháng Thuốc đích ALK th3 đạt 15% ( lưu ý có tới 31% bệnh nhân ko được xác nhận do dừng điều trị). Đặc biệt, ghi nhận có bệnh nhân đáp ứng nội sọ HOÀN TOÀN mặc dù trước đó đã kháng hoá trị, Alectinib, Lorlatinib và bệnh nhân xuất hiện di căn não sau khi kháng Lorlatinib. Sau 4.5 tháng dùng Thuốc đích ALK th4 các nốt di căn não đã biến mất hoàn toàn ( bệnh nhân trước đó chưa từng trải qua xạ não ). Hiện tại, bệnh nhân vẫn cho đáp ứng tốt với điều trị và não vẫn sạch banh sau 10 tháng điều trị!!!

=>> Tại thời điểm cut-off dữ liệu, KHÔNG quan sát thấy tiến triển hệ thần kinh trung ương ở những bệnh nhân ban đầu được xác nhận có đáp ứng nội sọ Thuốc đích ALK th4 trong đó bao gồm cả những bệnh nhân trước đó ĐÃ kháng thuốc đích ALK th3.


4. Thuốc đích ALK th4 sở hữu khả năng dung nạp CỰC TỐT. Cụ thể:
=>> Tỷ lệ bệnh nhân dừng điều trị do tác dụng phụ của thuốc chỉ là 2%.
=>> Tỷ lệ bệnh nhân giảm liều do tác dụng phụ của thuốc chỉ là 15%.
=>> Thiết kế cấu trúc phân tử của Thuốc ĐÃ TRÁNH được ức chế TRK. Việc này đảm bảo bệnh nhân khi dùng Thuốc đích ALK th4 sẽ KO gặp phải những tác dụng phụ như chóng mặt, mất thăng bằng…
=>> Giới hạn liều của Thuốc đích ALK th4 chưa dừng lại tại liều 200mg uống 1 lần hằng ngày.


Hiện tại, nghiên cứu về Thuốc đích ALK th4 đang diễn ra ở phase2 trên quy mô toàn cầu.

Chúc mừng cộng đồng ALK! Cộng đồng hợp thuốc lâu nhất, có nhiều lựa chọn thuốc nhất và tốc độ phát minh ra thuốc mới cũng nhanh nhất!!!









360_F_584500341_RN3FTPU21aRvkHWi3dRb2tP7xMl7zFtV.jpg
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top