Mấy từ này có lẽ nước ta cũng dùng và có cách viết khác nguyên bản, các cụ?
http://vtc.vn/quoc-te/10-tu-duoc-biet-den-nhieu-nhat-trong-tieng-nga-575241.html
10 từ được biết đến nhiều nhất trong tiếng Nga
(VTC News) - Tiếng Nga được cho là vay mượn khá nhiều từ tiếng Anh và các ngôn ngữ khác, nhưng cũng có rất nhiều từ tiếng Nga trở thành từ phổ thông trên thế giới.
Rượu Vodka
Đồ uống truyền thống của Nga ra đời từ thế kỷ 15, khi người Slavs học được cách làm rượu từ bánh mỳ. Nhưng tận đến thế kỷ 19, công nghệ sản xuất rượu vodka mới thực sự đạt đến đỉnh cao khi cha đẻ của bảng tuần hoàn hóa học Dmitri Mendeleev đưa ra 'tỷ lệ vàng' với 40% rượu và 60% nước cất.
Hai thiếu nữ Nga trong một chiến dịch quảng cáo rượu Vodka
Năm 1982, Liên Xô ưu tiên quảng bá rượu vodka ra nước ngoài với khẩu hiệu: "Chỉ có Vodka sản xuất tại Nga mới là Vodka chính hiệu". Ngày nay, mỗi chai Vodka đều có cảnh báo: "Uống rượu quá nhiều sẽ có hại cho sức khỏe của bạn".
Troika
Xe ba ngựa kéo lần đầu tiên được sử dụng tại Nga vào thế kỷ 18, khi ngành bưu chính thường xuyên phải hoạt động trên những con đường khó đi. Trên thực tế, có một câu nói rất nổi tiếng ở Nga là: "Nga có hai vấn đề: sự ngốc nghếch và những con đường".
Một chiếc xe troika ở Nga
Cho đến đầu thế kỷ 20, Troika vẫn là phương tiện chính được sử dụng để du lịch, đặc biệt là vào mùa đông, khi những chiếc xe trượt trở nên hữu dụng. Troka được liên tưởng với không gian rộng lớn và sự tự do, người Nga có rất nhiều bài thơ và ca khúc về Troika.
Ấn tượng nhất là nhà văn Nikolai Gogol khi ông so sánh cả nước Nga với sự nhanh nhẹn của những chiếc Troika.
Matryoshka
Đây là loại búp bê nổi tiếng của Nga và cũng rất quen thuộc với người Việt Nam. Một con búp bê rỗng chứa con búp bê nhỏ hơn, trong con búp bê nhỏ lại chứa một búp bê nhỏ hơn nữa.
Búp bê matryoshka
Từ "matryoshka" (матрёшка) là một cách gọi thân mật của "Matryona" (Матрёна), một tên riêng trong tiếng Nga dành cho phái nữ. Còn từ "babushka" (бабушка) trong tiếng Nga mang nghĩa là "bà cụ".
Thường thì mỗi matryoshka có 3 đến 24 búp bê.
Điều thú vị là búp bê matryoshka được lấy cảm hứng từ "búp bê làm tổ" của Nhật được đưa vào Nga từ thế kỷ 19.
Hiện nay, có một loại matryoshka đang khá phổ biến ở Nga với các búp bê mang hình dáng các chính trị gia. Putin bên trong có Yeltsin, tiếp theo là Gorbachev, sau đó Brezhnev, Khrushchev, sau đó Stalin và cuối cùng là Lenin.
Kolkhoz
Đây là từ rút gọn của khái niệm "Kollektivnoye Khozyaystvo", có nghĩa là hình thức lao động hợp tác xã, nông dân chung nhau công cụ và máy móc sản xuất. Các mô hình Kolkhoz đầu tiên ra đời vào năm 1918, đến năm 1932, tất cả nông dân ở Liên Xô đều hoạt động theo loại hình sản xuất này.
Thiếu nữ Liên Xô lao động trong Kolkhoz
Tuy nhiên, hình thức này không mang lại quá nhiều hiệu quả cho nông dân Liên Xô thời kỳ đó. Ngày nay, Kolkhoz không dùng để chỉ mô hình hợp tác xã nữa mà nó như từ lóng chỉ cách quản lý, tổ chức yếu kém của các nhà lãnh đạo.
Kalashnikov
Đây là cách gọi khác của súng trường tấn công tốt nhất thế giới đến thời điểm này AK-47. Nó được gọi theo tên người cha đẻ của mình là nhà thiết kế quân sự Mikhail Kalashnikov. Ông phát triển AK-47 vào thời điểm Thế chiến II, khi chỉ mới hơn 20 tuổi.
Huyền thoại Mikhail Kalashnikov bên cạnh khẩu súng lừng danh
Khẩu súng đầu tiên ra đời vào năm 1947, đến 1949 được đưa vào sử dụng rộng rãi trong quân đội Liên Xô và sau đó là quân đội nhiều nước trên thế giới. Tháng 12/2013, cha đẻ của Ak-47 Mikhail Kalashnikov đã qua đời ở tuổi 94.
Sputnik
Cho đến giữa thế kỷ 20, Sputnik vẫn là từ dùng để chỉ những người đồng hành, du lịch cùng với ai đó. Tuy nhiên, đến ngày 4/10/1957, khi Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên mang tên Sputnik lên vũ trụ, ý nghĩa của nó đã thay đổi.
Sputnik - vệ tinh đầu tiên của loài người
Kể từ thời điểm đó, Sputnik được dùng để mô tả vùng không gian bao quanh Trái đất nhưng nằm ngoài bầu khí quyển.
Ngoài ý nghĩa ngôn ngữ, Sputnik cũng là bước đánh dấu sự chuyển mình về khoa học, công nghệ của Liên Xô đối với thế giới khi mà trước đó nhiều nước vẫn xem Liên Xô là quốc gia lạc hậu.
Perestroika
Đây là từ chỉ khoảng thời gian cải cách, chuyển đổi ở Liên Xô kể từ khi Mikhail Gorbachev lên nắm quyền năm 1985 và kết thúc bằng sự tan rã của Liên Xô năm 1991.
Mikhail Gorbachev thời còn nắm quyền
Trước khoảng thời gian này, Perestroika không mang hàm ý chính trị mà chỉ có nghĩa nâng cấp, cải tạo một công trình kiến trúc, tòa nhà nào đó.
Đối với nước Nga, Perestroika là thời điểm mở cửa, mở rộng quyền tự do, đẩy mạnh các hoạt động dân sự và nền kinh tế thị trường. Perestroika là dấu chấm hết của cuộc Chiến tranh Lạnh kéo dài gần 50 năm và có ý nghĩa tích cực trong tiếng Nga.
Glasnost
Đây là thuật ngữ mang ý nghĩa chính sách cởi mở, minh bạch trong công việc của nhà nước và tự do thông tin. Đó là một phần quan trọng trong quá trình cải tổ khi nới lỏng và xóa bỏ nhiều rào cản tự do thông tin trong thời kỳ Liên Xô.
Từ này có nguồn gốc là từ "glas", một từ trong tiếng Nga cổ có nghĩa là cuộc nói chuyện cởi mở, rõ ràng chứ không thì thầm, kín đáo.