Người Kinh (Kinh tộc - 京族) thực chất là khẩu ngữ để phân biệt người ở đồng bằng xung quanh Kinh đô - Kinh lộ - Kinh Thành
Chữ Kinh 京 này khác với chữ Kinh (荆) trong Kinh Sở (荆楚).
Chữ Kinh 京 này đồng nghĩa với chữ Kinh trong các địa danh Bắc Kinh - 北京 , Nam Kinh - 南京 hay Cảo Kinh - 鎬京 thời Chu.
Người miền núi thì gọi là người Thượng (上). Cho nên không có cái gọi là dân tộc Kinh hoặc là Kinh thuần chủng.
Chữ Kinh 荆 trong Kinh Sở dùng cho nghĩa khác như 荊芥 Kinh giới - một loại rau - thuốc
Kinh Sở - 荆楚- श्रीक्रुंग - SriKrung là phiên âm Hán của từ gốc Thái - tiếng Marathi Ấn Âu.
Chữ Kinh - Krung này được dùng trong cái tên của Thành phố Bangkok
Krung Thep, hay Krung Thep Maha Nakhon (กรุงเทพมหานคร), là viết tắt của tên chính rất dài: Krung Thep Maha Nakhon Amon Rattanakosin Mahinthara Ayutthaya Mahadilok Phop Noppharat Ratchathani Burirom Udom Ratchaniwet Mahasathan Amon Phiman Awatan Sathit Sakkathattiya Witsanu Kamprasit (กรุงเทพมหานคร อมรรัตนโกสินทร์ มหินทรายุธยามหาดิลก ภพนพรัตน์ ราชธานีบุรีรมย์ อุดมราชนิเวศน์ มหาสถาน อมรพิมาน อวตารสถิต สักกะทัตติยะ วิษณุกรรมประสิทธิ์), có nghĩa là "Thành phố của các thánh thần, thành phố vĩ đại của những vị thần bất tử, thành phố châu báu tráng lệ của thần Indra, chiếc ngai vàng của đức vua Ayutthaya, thành phố của đền đài tráng lệ, thành phố của cung điện và lãnh địa hoành tráng nhất của Hoàng gia, ngôi nhà của thần Vishnu và tất cả các vị thần." Nếu nguyên văn tên thủ đô, tên Bangkok dài gần 1 trang giấy. Đây được xem là tên thủ đô dài nhất thế giới.