Em xin bóc phốt đoạn này.
Đầu tiên là các cụ kéo cái 10098-2017 về đọc xem đầu cua tai nheo nó thế nào đã
https://wormhole.app/kMe52#49eon8JAA9ojzHmhuPAfGg
Tiêu chuẩn của TQ có 2 phần: phần Nội dung và phần Thuyết minh các điều khoản. Các tham số về siêu cao này lấy ở phần Thuyết minh các điều khoản.
Tư vấn dùng các giá trị ở phần 5.2. Phần đường sắt tốc độ cao có 2 dải tốc độ, tức là vẫn là tải trọng nhẹ (trang 142).
Đúng ra ở trường hợp này phải áp dụng phần 5.4. Phần đường sắt hỗn hợp khách + hàng (tức là áp dụng cho tải trọng trục lớn).
Khi đó, giá trị siêu cao thiếu hq = 70 đến 90mm, siêu cao thừa hg = 30 đến 50 mm (trang 184).
Tức là tính ra bán kính phải tầm 12000 trở lên, giá trị 6500 không thể thỏa mãn.
Tóm lại, râu ông nọ cắm cằm bà kia. Hoặc là khả năng đọc hiểu của tư vấn có vấn đề, hoặc lươn lẹo số 1.
I. Phần 5.2.1 (trang 139-146) là tính toán cho đường có vận tốc thiết kế 250 km/h, 300km/h và 350 km/h và vận tốc vận hành không dưới 160 km/h.
- Các thông số thiết kế:
* Siêu cao H: Không đá răm: H tới 175 mm; Có đá răm: H tới 150 mm, địa hình khó khăn H cho phép tới 170 mm.
* Siêu cao thiếu Hq = 40 - 90 mm, trong đó theo cảm giác chống say của khách hàng: tới 40 mm (xuất sắc), tới 60 mm (tốt), tới 90 mm (bình thường).
* Siêu cao thừa Hg:
Khi vận tốc < 160 km/h (như khi tàu tăng/giảm tốc ra/vào ga): Hg không quá 90 mm, địa hình khó khăn Hg không quá 110 mm. Khi vận tốc từ 160 tới 200 km/h: Hg không quá 70 mm, điều kiện địa hình khó khăn Hg không quá 90 mm.
- Theo cảm giác chống say của hành khách:
a) Hq + Hg: Tới 100 mm: xuất sắc, tới 140 mm: tốt, tới 180 mm: bình thường.
b) H + Hq:
+ Đường ray có đá răm: Tới 200 mm: xuất sắc, tới 220 mm: tốt, tới 250 mm: bình thường.
+ Đường ray không đá răm: Tới 210 mm: xuất sắc, tới 235 mm: tốt, tới 265 mm: bình thường.
Bảng 5.2.1.5 là Rmin theo các tốc độ thiết kế 350 km/h (vận hành 200 và 250 km/h), 300 km/h (vận hành 160 và 200 km/h), 250 km/h (vận hành 120, 140, 160 km/h).
Bỏ qua các thông số cho loại có v thiết kế = 300 km/h và 250 km/h, đối với đường ray v thiết kế = 350 km/h và theo vận tốc vận hành V ta có:
a) Đường có đá răm (ballasted track):
+ V = 200 km/h cần Rmin: 10.000 m (khuyến cáo), 7.000 m (thông thường), 6.000 m (khó khăn).
+ V = 250 km/h cần Rmin: 8.000-10.000 m (khuyến cáo), 7.000 m (thông thường), 6.000 m (khó khăn).
b) Đường không đá răm (ballastless track):
+ V = 200 km/h cần Rmin: 10.000 m (khuyến cáo), 7.000 m (thông thường), 5.500 m (khó khăn).
+ V = 250 km/h cần Rmin: 8.000-10.000 m (khuyến cáo), 7.000 m (thông thường), 5.500 m (khó khăn).
Bảng 5.2.1.7 và 5.2.1.8 là Rmin tính toán và Rmin làm tròn (tính bằng mét) ở các đoạn cong khi tàu tăng/giảm tốc với các giá trị V = 80, 120, 140, 160, 180, 200 km/h cho 2 loại đường có/không đá răm theo 3 mức độ thoải mái của hành khách.
II) Phần 5.4.1 (trang 180-186) là tính toán cho đường dùng chung, với tàu khách có vận tốc thiết kế từ 200 km/h trở xuống và tàu hàng có vận tốc thiết kế từ 120 km/h trở xuống (tàu hàng nhanh từ 160 km/h trở xuống).
Bảng 5.4.1.2 xác định Rmin theo các thông số siêu cao Hmax = 150 mm, siêu cao thiếu Hqy = 70 mm (thông thường) hoặc 90 mm (địa hình khó khăn), siêu cao thừa Hgy = 30 mm (thông thường) hoặc 50 mm (địa hình khó khăn), với Vmax và Vmin tương ứng là 200/100 km, 160/90 km, 120/70 km, 100/60 km, 80/50 km. Tùy theo điều kiện địa hình là bình thường hay khó khăn mà Rmin sẽ tương ứng theo các khoảng tốc độ nói trên là 3.500/2.800 m, 2.000/1.600 m, 1.200/800 m, 800/600 m, 600/500 m.
III) Phần 5.4.3 (trang 186-189) là tính toán đường dùng cho tàu chở hàng nặng có vận tốc thiết kế từ 100 km/h trở xuống, với tải trọng trục từ 27 tấn/trục trở lên (hoặc tải trọng từ 8.000 tấn trở lên hoặc mỗi năm trên 40 triệu tấn) trên quãng đường tối thiểu 150 km.
Tiêu chuẩn này của TQ không đề cập tới khả năng chạy tàu hàng với vận tốc từ 160 km/h trở xuống trên các đường có vận tốc thiết kế từ 250 km/h trở lên.