Việt Nam Tự-điển của Hội Khai trí tiến đức (Hà Nội, 1931) không thống kê rúng động, chỉ có từ rúng và định nghĩa rúng: “cũng như nghĩa bóng tiếng rung”. Nhưng Từ điển Việt Nam của Thanh Nghị (Sài Gòn, 1958) thì các từ rung, rung động, rúng, rúng động được sắp xếp riêng biệt:
RUNG bt. Động đậy quanh đều; làm cho động đậy quanh đều.
RUNG ĐỘNG bt. Rung và chuyển động; ngb. Làm cảm động.
RÚNG đt. Làm cho chột dạ.
RÚNG ĐỘNG đt. Nht. Rúng.
Như vậy, theo Thanh Nghị, nghĩa của rung và rúng có sự khác hẳn nhau.
Từ điển tiếng Việt (Văn Tân chủ biên, Hà Nội, 1977) không có từ rúng, rúng động. Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên, Hà Nội, 1999) thì cho rằng:
RÚNG1 đgt. Chống đỡ làm cho ngay thẳng lại.
RÚNG2 tt. Núng, nao núng.
RÚNG ĐỘNG đgt. Nao núng, giao động.
Còn theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, Hà Nội, 2007):
RÚNG đg. (cũ) núng, nao núng.
RÚNG ĐỘNG đg. 1.[ph.] rung chuyển, rung động, 2 (cũ) nao núng, dao động.
Như vậy, các cuốn từ điển gần đây đã ghi nhận 2 nét nghĩa của rúng động. Một là có nghĩa “giống rung động” (một biến thể phương ngữ), hai là chỉ “sự nao núng, dao động”. Có lẽ các từ rúng động mà báo chí đang sử dụng nghiêng về nét nghĩa 2: Đối tượng đã có sự nao núng, dao động và tiếp đó là có sự chuyển động do chịu một sự tác động bên ngoài nào đó. Thí dụ: Chính trường Pakistan rúng động sau vụ ám sát ...; Thị trường vàng thế giới đột nhiên rúng động; Việc phát hiện ra một loạt bê bối dùng doping đã làm rúng động Olympic...
Rung động cũng là sự rung chuyển từ tác động khách quan nhưng sự ảnh hưởng và mức độ chuyển động bất thường của rúng động cao hơn, khó lường hơn... Như vậy là các nhà báo kia dùng rúng động là có ý riêng chứ không đơn thuần chỉ là cách nói khác lạ, cốt gây ấn tượng. Dù quý anh bạn và được anh tin tưởng “giao nhiệm vụ” hỗ trợ anh, tôi cũng không chiều lòng anh được mà phải nói theo xu hướng sử dụng từ ngữ trên thực tế.
Nguồn:
http://laodong.com.vn/Lao-dong-cuoi-tuan/Rung-trong-rung-dong-Co-phai-la-rung/38347.bld