Tại sao xe Toyota lại được cho là 'lành'?

lexus_bk

Xe điện
Biển số
OF-12899
Ngày cấp bằng
28/1/08
Số km
2,220
Động cơ
543,371 Mã lực
Bài khác của bác khác phản biện đây để có cái nhìn khách quan ah:
Gửi các Bác tư vần chọn Lacetti - Xe Hàn
Đọc mấy góp ý của các Bác đúng là có một số Bác chưa biết gì về tính năng của Vios mà tư vấn lung tung.
Thứ 1: các Bác đã thấy tận mắt những thiết kế mới nhất của VIOS 2011 chưa? Thứ 2: các Bác có biết về trợ lục điện của VIOS là sao không? (chạy chậm thì nhẹ, chạy càng nhanh thì nặng)- Cái này e xác nhận vios 2011 là trợ lực điện các cụ ah
Thứ 3: Giá trị thương hiệu và giá trị khấu hao không? (việc này các Hãng Taxi đã tính giúp chúng ta)
Thứ 4: Xe Nhật và xe Hàn đều có khoản cách còn rất xa, chỉ gắn Mác GM thôi chứ các phụ tùng toàn từ Hàn nhập về. Sau này các Bác vào hãng thì sẽ biết rõ. Ý kiến tôi thì Bác nên chọn VIOS, sau ngày khỏi hối hận vì những lời khuyên chưa đầy đủ thông tin.
Bác nên hỏi thăm người bạn chuyên nghiệp về xe hơi và tư vấn để có chọn lựa chính xác, mua xe như cưới vợ hai vậy và nó an toàn cho cả gia đình bạn.
Trần Châu Tân
cái ông này ( châu tân - chứ ý em ko phải cụ phuongtv76) đúng là những ông biết nửa vời mới là khó chữa, chắc ông ý ko biết phụ tùng vios phần lớn nhập từ đông nam á. giá trị khấu hao chính là do mấy ông như này mang lại( thích mua toy cũ). chứ gặp bọn em thì tắt điện :D. Ưu điểm lớn nhất của xe TOY đứng trên quan điểm thợ theo em là cấu tạo đơn giản và tháo lắp dễ, dẫn đến dễ sữa chữa( lý do người ta gọi là lành) và phù hợp với tay nghề non kém của thợ VN, chứ không phải cái mà nhiều người vẫn nghĩ( bền).
 

Isu_zu

Xe container
Biển số
OF-12249
Ngày cấp bằng
24/12/07
Số km
8,352
Động cơ
566,747 Mã lực
Với E thì vios còi của e là nhất, các xe tầm trên ko với tới đc, còn xe hàn cùng tầm tiền e chả ham
E đồng ý với bác, e cũng từng chạy qua, 6 năm mà ko mất đồng nào ngoài thay dầu máy và lọc, nhẹ nhàng, tin cậy và bền bỉ, nếu so với Morning mới giá 22,5kusd thì Vios cũng ko đắt, vì ngon hơn Morning nhiều...chúc bác vui cùng em nó. Xe Hàn sặc sỡ, màu mè...chỉ hấp dẫn giới trẻ.
 

TSTA

Xe container
Biển số
OF-61843
Ngày cấp bằng
14/4/10
Số km
5,523
Động cơ
467,368 Mã lực
cái ông này ( châu tân - chứ ý em ko phải cụ phuongtv76) đúng là những ông biết nửa vời mới là khó chữa, chắc ông ý ko biết phụ tùng vios phần lớn nhập từ đông nam á. giá trị khấu hao chính là do mấy ông như này mang lại( thích mua toy cũ). chứ gặp bọn em thì tắt điện :D. Ưu điểm lớn nhất của xe TOY đứng trên quan điểm thợ theo em là cấu tạo đơn giản và tháo lắp dễ, dẫn đến dễ sữa chữa( lý do người ta gọi là lành) và phù hợp với tay nghề non kém của thợ VN, chứ không phải cái mà nhiều người vẫn nghĩ( bền).
đâu cũng thấy mày.
Ford phức tạp hơn Toyota vậy cơ à.
 

lexus_bk

Xe điện
Biển số
OF-12899
Ngày cấp bằng
28/1/08
Số km
2,220
Động cơ
543,371 Mã lực
đâu cũng thấy mày.
Ford phức tạp hơn Toyota vậy cơ à.
Phò nhà mày cũng không đến nỗi phức tạp lắm, chỉ phức tạp hơn mấy con Tòi rẻ tiền thôi, chứ mấy con Tòi xịn với cả lờ xụt cũng lằng ngoằng lắm, nhưng tao vẫn thấy Tòi xịn, lờ xụt dễ sửa, mà hình như điện đóm nhà Tòi chưa có xe nào tao đến mức bó tay cho về...,
Mấy hôm nay vợ ốm nên chưa ra HN được, toàn ở nhà chém gió :D
 

binh008

Xe tải
Biển số
OF-8445
Ngày cấp bằng
18/8/07
Số km
335
Động cơ
540,860 Mã lực
Ưu điểm lớn nhất của T là quy trình sau bán cực kỳ chuẩn. Từ phụ tùng tới đào tạo kỹ thuật viên, từ tài liệu tới trang thiết bị. Vì thế người sử dụng luôn có cảm giác "lành" khi vào garage. Cái này không chỉ riêng tại VN, toàn cầu đều thế cả. F có nhiều phụ tùng cực rẻ , =1/3 của T nhất là phụ tùng liên quan tới thân vỏ nhưng chẳng ai biết cả, đấy là do F chứ không phải do khách hàng.
 

taychoitapsu

Xe buýt
Biển số
OF-81813
Ngày cấp bằng
3/1/11
Số km
728
Động cơ
421,697 Mã lực
Việt Nam Tốt nhất: Chiến thắng tuyệt đối của các thương hiệu lớn

Ưu điểm lớn nhất của T là quy trình sau bán cực kỳ chuẩn. Từ phụ tùng tới đào tạo kỹ thuật viên, từ tài liệu tới trang thiết bị. Vì thế người sử dụng luôn có cảm giác "lành" khi vào garage. Cái này không chỉ riêng tại VN, toàn cầu đều thế cả. F có nhiều phụ tùng cực rẻ , =1/3 của T nhất là phụ tùng liên quan tới thân vỏ nhưng chẳng ai biết cả, đấy là do F chứ không phải do khách hàng.
Đây là bình luận trên VNEXPRESS.NET nhé. Chủ đề là chọn DW lacetti hay TOYOTA VIOS với tầm 600 triệu
Có nhiều ý kiến trả lời, em thấy tỷ lệ ủng hộ Lacetti nhiều hơn hẳn. Và dưới đây là một bình luân khá thú vị của bác nào đó có tên là LeHoang.

Hãy chọn LAC nếu bạn là người có hiểu biết !

Người VN mình có truyền thống là gì cũng ăn chắc mặc bền mà quên đi ăn ngon và biết thưởng thức các món ăn ( Cũng do cái nghèo đói để lại )!
Chính vì thế mỗi người sinh ra chỉ biết OTO là TOYOTA Xe máy là Honda .
Tối thấy tội nghiệp cho những người đi Altis hay Vios v.v.. họ đi xe chỉ vì niềm tin.

Nhắc đến Toyota hầu như ( truyền thống ) ai cũng nhắc đến từ "bền" ( cài này thi đúng ) rồi đến bán xe "đỡ mất giá" ( Cài này thi lại quá đúng ). Còn lại thì thế nào cũng được ( Thiếu hiểu biết đến thế là cùng>:D<>:D< ).

Tại sao cùng một giá tiền ta ko được sử dụng như một chiếc xe hạng sang, đầy đủ tiền nghi, Độ an toàn ( 5 Sao dc test từ NCAA.. xin thua Camry chi dc 3 sao thôi ah . ), ngoại thất lẫn nội thất đẹp và hiện đại.

Nói đến "bền" thì đi Offroad thì sẽ biết xe nào bền hơn .. còn đi phố thì chịu
Bán xe "đỡ mất giá" thế thì phải lắp thềm điều hoà dành cho các đồng chí hay tính toán ( vì đi xe sợ xe va quệt , xuống cấp nên luôn trong tình trạng căng thẳng ra mồ hôi nhiều ).

le hoang
Nhóm 4: Ôtô - Xe máy

Tên giải thưởng DN trúng giải
--------------------------------------------------------------------------------------------
Hãng xe có chất lượng sản phẩm tốt nhất Honda
Hãng xe có thiết kế ngoại thất ôtô ấn tượng nhất Audi
Hãng xe có thiết kế nội thất ôtô tiện nghi nhất Mercedes
Hãng xe có dịch vụ sau bán hàng tốt nhất Toyota
 

Venus

Xe buýt
Biển số
OF-44774
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
514
Động cơ
468,510 Mã lực
Tối thấy tội nghiệp cho những người đi Altis ... họ đi xe chỉ vì niềm tin.

le hoang
Có con xe hàng xẻng nào có truyền thống và tồn tại lâu như con này?

Xin copy và paste lại bài này để các cụ "tự sướng" với xe hàng xẻng tham khảo.

10 thế hệ Toyota Corolla - 40 năm thăng trầm
Có một dòng xe của Nhật đã tồn tại trên đất Mỹ trong suốt 40 năm qua. Có một dòng xe của Nhật mà mọi cư dân Mỹ từng sở hữu ít nhất 1 lần. Đó là Toyota Corolla, cái tên nổi tiếng nhất trong lịch sử xe hơi.

Sau Land Cruiser, Corolla là nhãn hiệu Toyota có lịch sử lâu năm thứ hai tại Mỹ. Đó cũng là chiếc xe Toyota sản xuất tại Mỹ. Với hơn 30 triệu chiếc trên toàn thế giới, Corolla là dòng xe phổ biến nhất trong lịch sử ngành xe hơi.



"Đặt bánh” lên đất Mỹ lần đầu tiên vào năm 1968, tròn 40 năm, chiếc xe đã trải qua 10 thế hệ khác nhau. 40 năm - 10 thế hệ, đó quả là một chặng đường dài mà không phải chiếc xe nào cũng có thể trải qua.

1.Thế hệ đầu tiên (1968-1969)

Được sản xuất lần đầu tiên tại Nhật năm 1966 và được đưa vào Mỹ năm 1968, Corolla là chiếc xe nhỏ nhất của Toyota tại Mỹ vào thời đó với chiều dài cơ sở dài hơn 2m. Động cơ 1,1 lít 60 mã lực với 4 xi-lanh thẳng hàng, hộp số tay 4 cấp. Corolla có 3 kiểu dáng: coupe, sedan và wagon 2 cửa.

Cấu trúc ban đầu của Corolla là sát-xi liền khối và tương đối đơn giản. Chính bởi vậy, độ bền và an toàn khá cao.

Vào những năm 60, người Mỹ vẫn cho rằng chất lượng xe Nhật không tốt và ban đầu, Corolla cũng vấp phải định kiến đó. Nhưng thời gian đó không kéo dài, chiếc xe Corolla có giá chỉ 1.700USD đã cho người Mỹ thấy rằng xe của Nhật nhỏ và rẻ nhưng có chất lượng tốt.


Mẫu Corolla Deluxe 1968

2.Thế hệ thứ 2 (1970 - 1974)

Để phù hợp hơn với người Mỹ, đời xe thứ 2 vào năm 1970 có kích thước và công suất lớn hơn. Chiều dài cơ sở tăng thêm 30 cm, động cơ OHV lớn hơn, có dung tích 1,2 lít & công suất 73 mã lực.

Sự thay đổi ở kích thước và thêm tuỳ chọn số tự động mang đến nhiều tiện ích hơn cho người sử dụng và đã biến Corolla thành chiếc xe bán chạy thứ 2 thế giới.

Đến năm 1971, dung tích động cơ được nâng lên 1,6 lít với 102 mã lực. Mẫu xe năm sau đó không có nhiều thay đổi ngoại trừ có thiết kế cản trước lớn hơn để đáp ứng yêu cầu an toàn giao thông của Mỹ.

Đáng nói hơn cả, thế hệ thứ 2 đã có thêm phiên bản thể thao SR5 với hộp số tay 5 cấp.

3.Thế hệ thứ 3 (1975-1978)

Mẫu Coupe thể thao năm 1976

Mẫu sedan 1977
Thế hệ xe thứ 3 ra mắt với kiểu dáng vuông vức hơn, theo “mốt” của những chiếc xe thời đó.

Đến thời kỳ thứ 3, lựa chọn xe Corolla đã tương đối phong phú với 5 phiên bản: sedan 2 cửa - động cơ 1,2 lít; và các phiên bản khác có động cơ 1,6 lít - sedan 4 cửa; mui cứng 2 cửa, mui cứng thể thao và wagon 5 cửa. Ngoài tiêu chuẩn hộp số tay 4 cấp và 5 cấp (đối với SR5 & tuỳ chọn với phiên bản khác), có thêm hộp số tự động 3 cấp.

Năm 1975, Corolla lần đầu được trang bị bộ trung hoà khí thải.

Vào năm 1976, Corolla có thêm phiên bản hatchback 3 cửa với kiểu dáng thể thao mang tên “Liftback”. Lúc đó, Liftback được hy vọng sẽ chiếm 30% doanh thu của Corolla tại Mỹ. Cùng năm đó, phiên bản Corrolla Sport Coupe thể thao được sản xuất được dựa trên bản tiêu chuẩn và SR5, với giá rẻ hơn chiếc Toyota Celica cùng thời.

Ngoài một số thay đổi nhỏ về kiểu dáng, tế hệ thứ 3 của Corolla không tạo được bước tiến đặc biệt nào.



4.Thế hệ thứ 4 (1979-1983)


Thế hệ thứ 4 của Corolla có nhiều cải tiến đáng kể so với các thời kỳ trước. Một trong những thay đổi lớn là Corolla sử dụng động cơ OHV 1,8 lít cho công suất 75 mã lực.

Corolla thế hệ thứ 4 có cấu trúc lớn hơn với chiều dài cơ sở 2,4m, nhưng không thô kệch nhờ kết cấu sát-xi liền khối kiểu mới. Corolla đời này sử dụng hệ thống treo dùng lò xo giảm xóc thay vì nhíp như đời trước.

Mẫu xe bán chạy nhất của thế hệ này là SR5 Sport phiên bản Coupe và Hatchback cùng với chiếc bán wagon Liftback. Giá cả vẫn là lợi thế lớn của Corolla, những phiên bản này có giá rẻ hơn nhiều so với kiểu dáng và tính năng vận hành của chúng.

Cải tiến lớn của Corolla thế hệ thứ 4 là có hộp số tự động 4 cấp vào năm 1982 - điều hiếm thấy ở những chiếc xe gia đình hạng trung cùng thời.

Thay đổi mang tính đột phá của Corolla vào năm 1983 là kiểu động cơ 1,6 lít với trục cam phía trên, chạy êm và mạnh hơn nhiều so với động cơ 1,8 lít. Và đó là bước đệm đặc biệt cho Corolla thế hệ thứ 5.
Tính đến năm 2007, đã có hơn 30 triệu chiếc Toyota Corolla được tiêu thụ. Mẫu xe này hiện nắm giữ kỷ lục xe bán chạy nhất mọi thời đại!



5. Thế hệ thứ 5 (1984-1987)

Mẫu Corolla FX 1987

Đến thế hệ thứ 5, Toyota chính thức áp dụng hệ thống dẫn động bánh trước cho mẫu Corolla 1984. Phiên bản coupe SR5, Liftback cùng với wagon vẫn là những chiếc xe bán chạy nhất trong hệ dẫn động bánh sau.

Hệ thống động cơ của phiên bản này không khác biệt so với phiên bản dẫn động bánh trước, vẫn là động cơ SOHC 1,6lít với xy-lanh nằm ngang, cho hộp số tay 5 cấp hoặc hộp số tự động 4 cấp. Bánh sau đã được hỗ trợ lò xo giảm xóc. Một vài phiên bản dẫn động trước được trang bị động cơ diesel 4 xi-lanh.

Giữa model 1984, dòng dẫn động sau Corolla coupe và Liftback được cải tiến động cơ cam đôi DOHC, 1,6lít với 16 xu-páp cho công suất 124 mã lực. Và chiếc xe Corolla GT-S với kiểu cách cổ điển, sang trọng, tạo ra nhiều cảm hứng lái xe đã trở thành “mốt” cho những “drifter”.

Mẫu xe Corolla hầu như không thay đổi cho đến khi chiếc coupe FX ra đời vào năm 1987. Được sản xuất tại NUMMI california (do Toyota và General Motors cùng điều hành), FX là mẫu hatchback. được trang bị động cơ 1.6 lít, cam đôi hoặc đơn tuỳ chọn. Với động cơ cam đôi DOHC, chiếc xe được biết tới với phiên bản FX16, đánh dấu sự khởi đầu của việc sản xuất xe Corolla tại Bắc Mỹ.

6. Thế hệ thứ 6 (1988-1992)


Mẫu sedan LE cao cấp năm 1991

Đến thế hệ thứ 6, hầu hết những chiếc xe Corolla đều chuyển sang hệ thống dẫn động bánh trước. Tuy nhiên, một số mẫu Corolla không còn được ưa chuộng và bị thay thế.

Thế hệ thứ 6 được chú trọng hơn về kiểu cách, và đều được sản xuất từ nhà máy NUMMI tại Califonia và Nhật, đó là lý do vì sao dòng xe coupe và wagon xuất hiện rất sớm tại Nhật. Dòng xe wagon đã xuất hiện với phiên bản hệ thống dẫn động bánh trước hoặc hệ thống dẫn động 4 bánh All-Trac.

Vào thời gian này, Corolla chỉ còn các phiên bản là sedan DX & LE cao cấp hơn, wagon SR5 & DX, coupe SR5 & GT-S.

Tất cả mẫu xe đều được trang bị động cơ DOHC 4 xi-lanh xếp dọc. Hộp số tiêu chuẩn là hộp số tay 5 cấp, có thêm tuỳ chọn hộp số tự động 3 hoặc 4 số. Bánh xe tiêu chuẩn có đường kính 13 inch. Phiên bản GT-S có đường kính bánh 14 inch, thêm phanh đĩa, bộ điều chỉnh ghế ngồi 6 cấp với đệm thể thao. Corolla thế hệ thứ 6 cũng được hỗ trợ nhiều tiện ích hơn với tuỳ chọn điều hoà, tay lái trợ lực, gương chiếu hậu và dàn stereo.

Đến năm 1990, tất cả mẫu Corolla đều có hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp và công suất động cơ được nâng lên 102 mã lực. Mẫu GT-S có động cơ 103 mã lực với mô-men xoắn 105 lb-ft.

Dòng xe coupe không tiếp tục sau model năm 1991. Ngoài màu sơn mới, sự thay đổi duy nhất vào năm 1992 là chiếc sedan LE với hộp số tự động 4 số.

7. Thế hệ thứ 7 (1993-1997)


Mẫu sedan 1997

Thế hệ thứ 7 có kích cỡ lớn hơn. Ngoài động cơ 1,6lít 100-105 mã lực cho các mẫu xe khác, model Corolla DX và LE được trang bị động cơ DOHC 1,8 lít có công suất 115 mã lực. Hộp số 5 tốc độ tiêu chuẩn, có thêm tuỳ chọn hộp số 3 cấp tụ động. Vành hợp kim 14 inch được hỗ trợ hệ thống chống bó cứng phanh ABS tuỳ chọn. Có thêm một số cải tiến khác được trang bị mang lại nhiều tiện ích hơn như dây đai an toàn điều chỉnh độ cao, túi khí an toàn, tủ lạnh chống đông CFC…

Corolla cũng được chú trọng nhiều hơn đến kiểu dáng và nội thất. Thanh chắn trước và sau của chiếc DX đều được phù màu theo thân xe. Có thêm vào ghế ngồi cho trẻ em trong danh sách đồ tuỳ chọn. Hộp số cũng được cải tiến để có thể đìêu chỉnh một cách dễ dàng và chủ động.

Năm 1997 là khoảng thời gian huy hoàng của Corolla. Tất cả các xe tại thị trường Mỹ đều được sản xuất ngay tại chỗ (NUMMI California và xây dựng nhà máy TMMC tại Canada). Chiếc xe có động cơ tương đối khoẻ, nhiều tiện ích và an toàn nhưng có giá hợp lý. Cuối năm đó, Corolla trở thành mẫu xe bán chạy nhất trong lịch sự, vượt qua cả VW Beetle.
Dù chưa bao giờ ở vị trí số 1, nhưng với những điều đạt được trong suốt 40 năm quá, Toyota Corolla xứng đáng được đề cử là "Nhãn hiệu xe hơi bền bỉ nhất thế giới".

8.Thế hệ thứ 8 (1998 - 2002)


Mẫu sedan LE cao cấp 2001

Thế hệ thứ 8 đánh dấu 30 năm của Corolla trên đất Mỹ. Đến thời kỳ này, trọng lượng xe và mức “ăn” nhiên liệu đều giảm đi nhiều nhờ vào loại động cơ và có hiệu suất cao hơn. Động cơ DOHC 1,8 lít 4 xi-lanh có công suất 120 mã lực - gấp đôi động cơ của Corolla thế hệ đầu tiên năm 1968. Khả năng tiết kiệm nhiên liệu của động cơ cũng lớn hơn thế hệ trước 10%, chiếc Corolla 5 số tay tiêu chuẩn có mức tiêu thụ 7,4km/lít đường trường và 9,12km/lít trong đô thị.

Trong thời kỳ này, chỉ có một mẫu sedan với 3 dòng - dòng bình dân VE, dòng bậc trung CE và dòng cao cấp LE. VE có hộp số tự động 3 cấp, trong khi đó ở dòng CE và LE là 4 cấp. Tất cả đều được trang bị hệ thống phanh ABS. Có thể tuỳ chọn thêm túi khí bên và máy nghe CD.

Với kiểu dáng và nội thất lịch lãm, Corolla đã vượt xa các đối thủ như Honda Civic hay hay Nissan Sentra. Dù không còn cạnh tranh về giá nhưng doanh số của Corolla vẫn không hề giảm.

Vào năm 2000, hệ thống điều khiển xu-páp biến thiên thông minh VVT-i lần đầu tiên được đưa vào động cơ 1,8lít, tăng công suất lên 125 mã lực và giúp Corolla có lượng khí thải thấp hơn so với các loại xe cùng thời.

Năm 2001, Corolla cho ra phiên bản S bán thể thao với thiết kế độc đáo ở vành, đèn sương mù, lưới tản nhiệt, chắn bùn đồng màu thân xe…vv. Nội thất của xe được trang trí theo phong cách thể thao thể hiện ở đồng hồ tốc độ và vô-lăng bọc giả da. Cùng năm đó, dòng xe bình dân VE cùng hộp số tự động 3 cấp được thay thế bằng bản CE.

Dòng xe Corolla không có gì thay đổi vào năm tiếp theo, ngoại trừ việc giảm giá một số gói tuỳ chọn cho xe.

9.Thế hệ thứ 9 (2003-2007)


Corolla S sedan 2003

Nhắm vào nhóm khách hàng trẻ tuổi, Toyota Corolla model 2003 có thiết kế giống như một chiếc Camry có kích cỡ nhỏ. Chiều dài cơ sở của xe là 2,6m, bằng với Camry 1983.

Xe được nâng cấp với động cơ DOHC 16 xu-páp 1,8 lít hoàn toàn bằng hợp kim nhôm, đạt công suất 130 mã lực. Hộp số tự động 5 cấp vận hành chính xác. Dòng xe CE bình dân nhất cũng đã được trang bị tuỳ chọn hộp số tự động 4 cấp. Tất cả các mẫu Corolla đều có tùy chọn hệ thống chống bó cứng phanh ABS với thiết bị trợ lực điện tử EBD.

Thiết bị cho xe cũng hiện đại hơn, mẫu CE có thêm điều hoà có bộ lọc khí, đầu đĩa CD, gương điều khiển điện và vành xe 15 icnh; táp-lô của mẫu LE sử dụng gỗ công nghiệp, và có tuỳ chọn bọc da.

So với các thế hệ trước, chủng loại xe Corolla năm 2003 có vẻ “nghèo nàn”. Tuy nhiên, như một điều tất yếu, thế hệ xe mới được cải tiến mang đến nhiều tiện ích và rộng rãi hơn.

10. Thế hệ thứ 10 (2008)


Model 2009

Thế hệ thứ 10, Corolla có kích thước hầu như không thay đổi, nhưng phần đầu xe kiểu dáng gần với người anh em Camry.

Xe Corolla 2009 sẽ có 5 phiên bản: Tiêu chuẩn, LE, XLE, S và XRS. Động cơ 1.8L Dual VVT-i, công suất 132 mã lực, mô-men xoắn 128 lb-ft, lắp cho cả 3 phiên bản trên. Riêng phiên bản thể thao S và XRS dùng động cơ 2.4L VVT-i công suất 158 mã lực, đi kèm với bộ vành 17” và một số trang bị phục vụ tính năng vận hành cao hơn.

Lựa chọn hộp số sẽ là số sàn 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp đối với các phiên bản Tiêu chuẩn, LE và XLE. Còn phiên bản S và XRS dùng hộp số sàn hoặc tự động 5 cấp.

Trang bị an toàn cho xe Corolla thế hệ mới gồm túi khí trước và bên cho người ngồi ở hàng ghế trước, hai dải túi khí chạy dọc thân xe. Dựa đầu điều chỉnh chủ động là trang bị tiêu chuẩn cho ghế trước. Trong trường hợp xe bị đâm mạnh từ phía sau, dựa đầu của ghế trước sẽ tự động tiến về phía trước và nâng lên một chút để hạn chế chấn thương đầu và cổ cho người ngồi ở hàng ghế trước.

Ngoài ra còn có các trang bị tiêu chuẩn như hệ thống phanh chống bó cứng (ABS) và hệ thống ổn định xe điện tử(VSC), với hệ thống kiểm soát độ bám đường (TRAC).
Xe Corolla thế hệ mới sẽ vẫn là nét gạch nối trong danh mục sản phẩm của Toyota, giữa mẫu xe cỡ nhỏ giá rẻ Yaris và mẫu xe bán chạy nhất - Camry. Giá của Corolla 2009 dao động từ 15.000-20.000 USD.

40 năm tồn tại xuyên suốt không phải là điều dễ dàng với bất cứ một nhãn hiệu nào. Corolla đã trải qua khoảng thời gian đó với những thăng trầm khác nhau qua 10 thế hệ. Với doanh thu hơn 30 triệu chiếc trên khắp thế giới, Corolla đã khẳng định đuợc vị trí của mình: không ở vị trí cao nhưng bền vững và sẽ luôn phát triển. Hy vọng rằng đến kỷ niệm 50 năm, Corolla vẫn sẽ là dòng xe phổ biến nhất thế giới với những đột phá trong kiểu dáng và kỹ thuật.
 

bitme

Xe buýt
Biển số
OF-52416
Ngày cấp bằng
8/12/09
Số km
789
Động cơ
460,990 Mã lực
Ai cũng từng biết TV JVC của Nhật bền và tốt như thế nào từ năm 1953 nhưng hiện nay đã không còn bán nữa: http://sohoa.vnexpress.net/sh/hinh-anh/2011/02/3b9b3acb/
Thời đó không ai biết TV Hàng Xèng là gì cả.

Vấn đề ở chỗ hoạt động kinh doanh tốt thì tồn tại được, còn kém thì sẽ bị đào thải, bền hay không bền chỉ là một khía cạnh chứ không phải tất cả. Những thương hiệu xe của Anh như Rolls-Royce, Bentley chỉ có lãi khi về tay người Đức quản lý, trong khi Jaguar & LandRover cứ bị bán qua nhiều tay và Ford không quản lý để nó có lãi được và cuối cùng nó về tay Tata Ấn độ. Volvo nổi tiếng an toàn cao nhưng cuối cùng về tay Tung Của do kinh doanh kém.

Có con xe hàng xẻng nào có truyền thống và tồn tại lâu như con này?

Xin copy và paste lại bài này để các cụ "tự sướng" với xe hàng xẻng tham khảo.

10 thế hệ Toyota Corolla - 40 năm thăng trầm
Có một dòng xe của Nhật đã tồn tại trên đất Mỹ trong suốt 40 năm qua. Có một dòng xe của Nhật mà mọi cư dân Mỹ từng sở hữu ít nhất 1 lần. Đó là Toyota Corolla, cái tên nổi tiếng nhất trong lịch sử xe hơi.

Sau Land Cruiser, Corolla là nhãn hiệu Toyota có lịch sử lâu năm thứ hai tại Mỹ. Đó cũng là chiếc xe Toyota sản xuất tại Mỹ. Với hơn 30 triệu chiếc trên toàn thế giới, Corolla là dòng xe phổ biến nhất trong lịch sử ngành xe hơi.



"Đặt bánh” lên đất Mỹ lần đầu tiên vào năm 1968, tròn 40 năm, chiếc xe đã trải qua 10 thế hệ khác nhau. 40 năm - 10 thế hệ, đó quả là một chặng đường dài mà không phải chiếc xe nào cũng có thể trải qua.

1.Thế hệ đầu tiên (1968-1969)

Được sản xuất lần đầu tiên tại Nhật năm 1966 và được đưa vào Mỹ năm 1968, Corolla là chiếc xe nhỏ nhất của Toyota tại Mỹ vào thời đó với chiều dài cơ sở dài hơn 2m. Động cơ 1,1 lít 60 mã lực với 4 xi-lanh thẳng hàng, hộp số tay 4 cấp. Corolla có 3 kiểu dáng: coupe, sedan và wagon 2 cửa.

Cấu trúc ban đầu của Corolla là sát-xi liền khối và tương đối đơn giản. Chính bởi vậy, độ bền và an toàn khá cao.

Vào những năm 60, người Mỹ vẫn cho rằng chất lượng xe Nhật không tốt và ban đầu, Corolla cũng vấp phải định kiến đó. Nhưng thời gian đó không kéo dài, chiếc xe Corolla có giá chỉ 1.700USD đã cho người Mỹ thấy rằng xe của Nhật nhỏ và rẻ nhưng có chất lượng tốt.


Mẫu Corolla Deluxe 1968

2.Thế hệ thứ 2 (1970 - 1974)

Để phù hợp hơn với người Mỹ, đời xe thứ 2 vào năm 1970 có kích thước và công suất lớn hơn. Chiều dài cơ sở tăng thêm 30 cm, động cơ OHV lớn hơn, có dung tích 1,2 lít & công suất 73 mã lực.

Sự thay đổi ở kích thước và thêm tuỳ chọn số tự động mang đến nhiều tiện ích hơn cho người sử dụng và đã biến Corolla thành chiếc xe bán chạy thứ 2 thế giới.

Đến năm 1971, dung tích động cơ được nâng lên 1,6 lít với 102 mã lực. Mẫu xe năm sau đó không có nhiều thay đổi ngoại trừ có thiết kế cản trước lớn hơn để đáp ứng yêu cầu an toàn giao thông của Mỹ.

Đáng nói hơn cả, thế hệ thứ 2 đã có thêm phiên bản thể thao SR5 với hộp số tay 5 cấp.

3.Thế hệ thứ 3 (1975-1978)

Mẫu Coupe thể thao năm 1976

Mẫu sedan 1977
Thế hệ xe thứ 3 ra mắt với kiểu dáng vuông vức hơn, theo “mốt” của những chiếc xe thời đó.

Đến thời kỳ thứ 3, lựa chọn xe Corolla đã tương đối phong phú với 5 phiên bản: sedan 2 cửa - động cơ 1,2 lít; và các phiên bản khác có động cơ 1,6 lít - sedan 4 cửa; mui cứng 2 cửa, mui cứng thể thao và wagon 5 cửa. Ngoài tiêu chuẩn hộp số tay 4 cấp và 5 cấp (đối với SR5 & tuỳ chọn với phiên bản khác), có thêm hộp số tự động 3 cấp.

Năm 1975, Corolla lần đầu được trang bị bộ trung hoà khí thải.

Vào năm 1976, Corolla có thêm phiên bản hatchback 3 cửa với kiểu dáng thể thao mang tên “Liftback”. Lúc đó, Liftback được hy vọng sẽ chiếm 30% doanh thu của Corolla tại Mỹ. Cùng năm đó, phiên bản Corrolla Sport Coupe thể thao được sản xuất được dựa trên bản tiêu chuẩn và SR5, với giá rẻ hơn chiếc Toyota Celica cùng thời.

Ngoài một số thay đổi nhỏ về kiểu dáng, tế hệ thứ 3 của Corolla không tạo được bước tiến đặc biệt nào.



4.Thế hệ thứ 4 (1979-1983)


Thế hệ thứ 4 của Corolla có nhiều cải tiến đáng kể so với các thời kỳ trước. Một trong những thay đổi lớn là Corolla sử dụng động cơ OHV 1,8 lít cho công suất 75 mã lực.

Corolla thế hệ thứ 4 có cấu trúc lớn hơn với chiều dài cơ sở 2,4m, nhưng không thô kệch nhờ kết cấu sát-xi liền khối kiểu mới. Corolla đời này sử dụng hệ thống treo dùng lò xo giảm xóc thay vì nhíp như đời trước.

Mẫu xe bán chạy nhất của thế hệ này là SR5 Sport phiên bản Coupe và Hatchback cùng với chiếc bán wagon Liftback. Giá cả vẫn là lợi thế lớn của Corolla, những phiên bản này có giá rẻ hơn nhiều so với kiểu dáng và tính năng vận hành của chúng.

Cải tiến lớn của Corolla thế hệ thứ 4 là có hộp số tự động 4 cấp vào năm 1982 - điều hiếm thấy ở những chiếc xe gia đình hạng trung cùng thời.

Thay đổi mang tính đột phá của Corolla vào năm 1983 là kiểu động cơ 1,6 lít với trục cam phía trên, chạy êm và mạnh hơn nhiều so với động cơ 1,8 lít. Và đó là bước đệm đặc biệt cho Corolla thế hệ thứ 5.
Tính đến năm 2007, đã có hơn 30 triệu chiếc Toyota Corolla được tiêu thụ. Mẫu xe này hiện nắm giữ kỷ lục xe bán chạy nhất mọi thời đại!



5. Thế hệ thứ 5 (1984-1987)

Mẫu Corolla FX 1987

Đến thế hệ thứ 5, Toyota chính thức áp dụng hệ thống dẫn động bánh trước cho mẫu Corolla 1984. Phiên bản coupe SR5, Liftback cùng với wagon vẫn là những chiếc xe bán chạy nhất trong hệ dẫn động bánh sau.

Hệ thống động cơ của phiên bản này không khác biệt so với phiên bản dẫn động bánh trước, vẫn là động cơ SOHC 1,6lít với xy-lanh nằm ngang, cho hộp số tay 5 cấp hoặc hộp số tự động 4 cấp. Bánh sau đã được hỗ trợ lò xo giảm xóc. Một vài phiên bản dẫn động trước được trang bị động cơ diesel 4 xi-lanh.

Giữa model 1984, dòng dẫn động sau Corolla coupe và Liftback được cải tiến động cơ cam đôi DOHC, 1,6lít với 16 xu-páp cho công suất 124 mã lực. Và chiếc xe Corolla GT-S với kiểu cách cổ điển, sang trọng, tạo ra nhiều cảm hứng lái xe đã trở thành “mốt” cho những “drifter”.

Mẫu xe Corolla hầu như không thay đổi cho đến khi chiếc coupe FX ra đời vào năm 1987. Được sản xuất tại NUMMI california (do Toyota và General Motors cùng điều hành), FX là mẫu hatchback. được trang bị động cơ 1.6 lít, cam đôi hoặc đơn tuỳ chọn. Với động cơ cam đôi DOHC, chiếc xe được biết tới với phiên bản FX16, đánh dấu sự khởi đầu của việc sản xuất xe Corolla tại Bắc Mỹ.

6. Thế hệ thứ 6 (1988-1992)


Mẫu sedan LE cao cấp năm 1991

Đến thế hệ thứ 6, hầu hết những chiếc xe Corolla đều chuyển sang hệ thống dẫn động bánh trước. Tuy nhiên, một số mẫu Corolla không còn được ưa chuộng và bị thay thế.

Thế hệ thứ 6 được chú trọng hơn về kiểu cách, và đều được sản xuất từ nhà máy NUMMI tại Califonia và Nhật, đó là lý do vì sao dòng xe coupe và wagon xuất hiện rất sớm tại Nhật. Dòng xe wagon đã xuất hiện với phiên bản hệ thống dẫn động bánh trước hoặc hệ thống dẫn động 4 bánh All-Trac.

Vào thời gian này, Corolla chỉ còn các phiên bản là sedan DX & LE cao cấp hơn, wagon SR5 & DX, coupe SR5 & GT-S.

Tất cả mẫu xe đều được trang bị động cơ DOHC 4 xi-lanh xếp dọc. Hộp số tiêu chuẩn là hộp số tay 5 cấp, có thêm tuỳ chọn hộp số tự động 3 hoặc 4 số. Bánh xe tiêu chuẩn có đường kính 13 inch. Phiên bản GT-S có đường kính bánh 14 inch, thêm phanh đĩa, bộ điều chỉnh ghế ngồi 6 cấp với đệm thể thao. Corolla thế hệ thứ 6 cũng được hỗ trợ nhiều tiện ích hơn với tuỳ chọn điều hoà, tay lái trợ lực, gương chiếu hậu và dàn stereo.

Đến năm 1990, tất cả mẫu Corolla đều có hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp và công suất động cơ được nâng lên 102 mã lực. Mẫu GT-S có động cơ 103 mã lực với mô-men xoắn 105 lb-ft.

Dòng xe coupe không tiếp tục sau model năm 1991. Ngoài màu sơn mới, sự thay đổi duy nhất vào năm 1992 là chiếc sedan LE với hộp số tự động 4 số.

7. Thế hệ thứ 7 (1993-1997)


Mẫu sedan 1997

Thế hệ thứ 7 có kích cỡ lớn hơn. Ngoài động cơ 1,6lít 100-105 mã lực cho các mẫu xe khác, model Corolla DX và LE được trang bị động cơ DOHC 1,8 lít có công suất 115 mã lực. Hộp số 5 tốc độ tiêu chuẩn, có thêm tuỳ chọn hộp số 3 cấp tụ động. Vành hợp kim 14 inch được hỗ trợ hệ thống chống bó cứng phanh ABS tuỳ chọn. Có thêm một số cải tiến khác được trang bị mang lại nhiều tiện ích hơn như dây đai an toàn điều chỉnh độ cao, túi khí an toàn, tủ lạnh chống đông CFC…

Corolla cũng được chú trọng nhiều hơn đến kiểu dáng và nội thất. Thanh chắn trước và sau của chiếc DX đều được phù màu theo thân xe. Có thêm vào ghế ngồi cho trẻ em trong danh sách đồ tuỳ chọn. Hộp số cũng được cải tiến để có thể đìêu chỉnh một cách dễ dàng và chủ động.

Năm 1997 là khoảng thời gian huy hoàng của Corolla. Tất cả các xe tại thị trường Mỹ đều được sản xuất ngay tại chỗ (NUMMI California và xây dựng nhà máy TMMC tại Canada). Chiếc xe có động cơ tương đối khoẻ, nhiều tiện ích và an toàn nhưng có giá hợp lý. Cuối năm đó, Corolla trở thành mẫu xe bán chạy nhất trong lịch sự, vượt qua cả VW Beetle.
Dù chưa bao giờ ở vị trí số 1, nhưng với những điều đạt được trong suốt 40 năm quá, Toyota Corolla xứng đáng được đề cử là "Nhãn hiệu xe hơi bền bỉ nhất thế giới".

8.Thế hệ thứ 8 (1998 - 2002)


Mẫu sedan LE cao cấp 2001

Thế hệ thứ 8 đánh dấu 30 năm của Corolla trên đất Mỹ. Đến thời kỳ này, trọng lượng xe và mức “ăn” nhiên liệu đều giảm đi nhiều nhờ vào loại động cơ và có hiệu suất cao hơn. Động cơ DOHC 1,8 lít 4 xi-lanh có công suất 120 mã lực - gấp đôi động cơ của Corolla thế hệ đầu tiên năm 1968. Khả năng tiết kiệm nhiên liệu của động cơ cũng lớn hơn thế hệ trước 10%, chiếc Corolla 5 số tay tiêu chuẩn có mức tiêu thụ 7,4km/lít đường trường và 9,12km/lít trong đô thị.

Trong thời kỳ này, chỉ có một mẫu sedan với 3 dòng - dòng bình dân VE, dòng bậc trung CE và dòng cao cấp LE. VE có hộp số tự động 3 cấp, trong khi đó ở dòng CE và LE là 4 cấp. Tất cả đều được trang bị hệ thống phanh ABS. Có thể tuỳ chọn thêm túi khí bên và máy nghe CD.

Với kiểu dáng và nội thất lịch lãm, Corolla đã vượt xa các đối thủ như Honda Civic hay hay Nissan Sentra. Dù không còn cạnh tranh về giá nhưng doanh số của Corolla vẫn không hề giảm.

Vào năm 2000, hệ thống điều khiển xu-páp biến thiên thông minh VVT-i lần đầu tiên được đưa vào động cơ 1,8lít, tăng công suất lên 125 mã lực và giúp Corolla có lượng khí thải thấp hơn so với các loại xe cùng thời.

Năm 2001, Corolla cho ra phiên bản S bán thể thao với thiết kế độc đáo ở vành, đèn sương mù, lưới tản nhiệt, chắn bùn đồng màu thân xe…vv. Nội thất của xe được trang trí theo phong cách thể thao thể hiện ở đồng hồ tốc độ và vô-lăng bọc giả da. Cùng năm đó, dòng xe bình dân VE cùng hộp số tự động 3 cấp được thay thế bằng bản CE.

Dòng xe Corolla không có gì thay đổi vào năm tiếp theo, ngoại trừ việc giảm giá một số gói tuỳ chọn cho xe.

9.Thế hệ thứ 9 (2003-2007)


Corolla S sedan 2003

Nhắm vào nhóm khách hàng trẻ tuổi, Toyota Corolla model 2003 có thiết kế giống như một chiếc Camry có kích cỡ nhỏ. Chiều dài cơ sở của xe là 2,6m, bằng với Camry 1983.

Xe được nâng cấp với động cơ DOHC 16 xu-páp 1,8 lít hoàn toàn bằng hợp kim nhôm, đạt công suất 130 mã lực. Hộp số tự động 5 cấp vận hành chính xác. Dòng xe CE bình dân nhất cũng đã được trang bị tuỳ chọn hộp số tự động 4 cấp. Tất cả các mẫu Corolla đều có tùy chọn hệ thống chống bó cứng phanh ABS với thiết bị trợ lực điện tử EBD.

Thiết bị cho xe cũng hiện đại hơn, mẫu CE có thêm điều hoà có bộ lọc khí, đầu đĩa CD, gương điều khiển điện và vành xe 15 icnh; táp-lô của mẫu LE sử dụng gỗ công nghiệp, và có tuỳ chọn bọc da.

So với các thế hệ trước, chủng loại xe Corolla năm 2003 có vẻ “nghèo nàn”. Tuy nhiên, như một điều tất yếu, thế hệ xe mới được cải tiến mang đến nhiều tiện ích và rộng rãi hơn.

10. Thế hệ thứ 10 (2008)


Model 2009

Thế hệ thứ 10, Corolla có kích thước hầu như không thay đổi, nhưng phần đầu xe kiểu dáng gần với người anh em Camry.

Xe Corolla 2009 sẽ có 5 phiên bản: Tiêu chuẩn, LE, XLE, S và XRS. Động cơ 1.8L Dual VVT-i, công suất 132 mã lực, mô-men xoắn 128 lb-ft, lắp cho cả 3 phiên bản trên. Riêng phiên bản thể thao S và XRS dùng động cơ 2.4L VVT-i công suất 158 mã lực, đi kèm với bộ vành 17” và một số trang bị phục vụ tính năng vận hành cao hơn.

Lựa chọn hộp số sẽ là số sàn 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp đối với các phiên bản Tiêu chuẩn, LE và XLE. Còn phiên bản S và XRS dùng hộp số sàn hoặc tự động 5 cấp.

Trang bị an toàn cho xe Corolla thế hệ mới gồm túi khí trước và bên cho người ngồi ở hàng ghế trước, hai dải túi khí chạy dọc thân xe. Dựa đầu điều chỉnh chủ động là trang bị tiêu chuẩn cho ghế trước. Trong trường hợp xe bị đâm mạnh từ phía sau, dựa đầu của ghế trước sẽ tự động tiến về phía trước và nâng lên một chút để hạn chế chấn thương đầu và cổ cho người ngồi ở hàng ghế trước.

Ngoài ra còn có các trang bị tiêu chuẩn như hệ thống phanh chống bó cứng (ABS) và hệ thống ổn định xe điện tử(VSC), với hệ thống kiểm soát độ bám đường (TRAC).
Xe Corolla thế hệ mới sẽ vẫn là nét gạch nối trong danh mục sản phẩm của Toyota, giữa mẫu xe cỡ nhỏ giá rẻ Yaris và mẫu xe bán chạy nhất - Camry. Giá của Corolla 2009 dao động từ 15.000-20.000 USD.

40 năm tồn tại xuyên suốt không phải là điều dễ dàng với bất cứ một nhãn hiệu nào. Corolla đã trải qua khoảng thời gian đó với những thăng trầm khác nhau qua 10 thế hệ. Với doanh thu hơn 30 triệu chiếc trên khắp thế giới, Corolla đã khẳng định đuợc vị trí của mình: không ở vị trí cao nhưng bền vững và sẽ luôn phát triển. Hy vọng rằng đến kỷ niệm 50 năm, Corolla vẫn sẽ là dòng xe phổ biến nhất thế giới với những đột phá trong kiểu dáng và kỹ thuật.
 

Venus

Xe buýt
Biển số
OF-44774
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
514
Động cơ
468,510 Mã lực
Ai cũng từng biết TV JVC của Nhật bền và tốt như thế nào từ năm 1953 nhưng hiện nay đã không còn bán nữa: http://sohoa.vnexpress.net/sh/hinh-anh/2011/02/3b9b3acb/
Thời đó không ai biết TV Hàng Xèng là gì cả.

Vấn đề ở chỗ hoạt động kinh doanh tốt thì tồn tại được, còn kém thì sẽ bị đào thải, bền hay không bền chỉ là một khía cạnh chứ không phải tất cả. Những thương hiệu xe của Anh như Rolls-Royce, Bentley chỉ có lãi khi về tay người Đức quản lý, trong khi Jaguar & LandRover cứ bị bán qua nhiều tay và Ford không quản lý để nó có lãi được và cuối cùng nó về tay Tata Ấn độ. Volvo nổi tiếng an toàn cao nhưng cuối cùng về tay Tung Của do kinh doanh kém.
Ý kiến xác đáng, ai ko bước tới thì đương nhiên là thụt lùi.
Vấn đề ở chỗ là có những kẻ cơ hội, tìm cách làm đục nước để hưởng lợi. Ai vây??? ai???
 

vietdq

Xe tải
Biển số
OF-72089
Ngày cấp bằng
5/9/10
Số km
479
Động cơ
429,798 Mã lực
Ý kiến xác đáng, ai ko bước tới thì đương nhiên là thụt lùi.
Vấn đề ở chỗ là có những kẻ cơ hội, tìm cách làm đục nước để hưởng lợi. Ai vây??? ai???
Ý bác là ai ?
 

doremonmattich

Xe tăng
Biển số
OF-2530
Ngày cấp bằng
26/11/06
Số km
1,725
Động cơ
581,131 Mã lực
@ 2008 : Em thấy xe này đẹp =)) =))

 
Chỉnh sửa cuối:

luanpro2411

Xe hơi
Biển số
OF-84978
Ngày cấp bằng
12/2/11
Số km
134
Động cơ
411,440 Mã lực
Em muốn tham khảo các bác 1 ý: lâu nay em thấy hàng nhật sản xuất ở Thái Lan rất bền ví dụ như xe Dream Thái hồi xưa, giờ nhà em vẫn chạy tốt, chỉ thay nhớt với vài phụ kiện nhỏ tính ra cũng hơn 10 năm rồi ạ. Không biết Toy sản xuất ở Thái có chất lượng như vậy không ạ ... hay cũng có bị lỗi như Toy ở Mỹ???:-??
 

taychoitapsu

Xe buýt
Biển số
OF-81813
Ngày cấp bằng
3/1/11
Số km
728
Động cơ
421,697 Mã lực
Các kụ nên rạch ròi:
1. Ai cũng bít "thương trường là chiến trường, không có chỗ cho kẻ mơ màng - Nokia là một Ví dụ cận đại nhứt :-bd- nhưng ở thì hiện tại thì TOY & các dòng xe Nhật chắc chắn hơn các dòng 4B của Hàn Xẻng, em Spam khá nhìu trên OF nên ko muốn nói nhiều, các kụ cứ Gúc Gồ zùm:
Thương hiệu 4B Hàn Xẻng chưa bao giờ ngồi cùng mâm với TOY được - TOY nằm ở phân khúc giữa - các dòng Hàn Xẻng nằm ở phân khúc đáy, cụ thể hiện nay các dòng 4B Nhật đang đánh bại dòng 4B Hàn Xẻng ngay tại quên nhà Kủ Sâm ở phân khúc giữa. Phân khúc Luxury tại xứ Kủ Sâm thì chỉ có xe Đức & xe Nhật.

Gái son phấn nhiều chưa chắc là gái chính chuyên. Phần lớn các kụ cứ lấy ba thứ tiện nghi của 4B Hàn Xẻng đem đối chọi với TOY ở mức đồng giá tiền cưới xin.

2. Tạm thời ở xứ Vịt thì 4B Hàn Xẻng đang "Phong độ", còn TOY đang dùng "Đẳng cấp" để "kinh doanh niềm tin" của người Vịt. Cả thế giới đánh giá TOY lành, chứ ko phải dân Vịt. Tất nhiên nếu TOY cứ ngủ quên như Nokia thì chắc chắn sẽ Tạch. Nhưng đây đang là thì tương lai, hổng biết đến lúc đó còn kó sức cầm vô lăng nữa không?


3. Phải cảm ơn cơn lũ 2B TUNG KỦA , nếu không thì 2B HONDA còn làm thịt dân Vịt dài dài. Một thời người ta phân tích tiền mua 01 2B Honda mua được 3-4 cái 2B Tung Kủa ==> xét về mọi mặt mua 2B Tung Kủa hiệu quả hơn, điều đó đến nay vẫn đúng với rất nhiều người. Cũng thế - 4B Hàn Xẻng vẫn là ưu tiên số một của rất nhiều người. Tuy nhiên không thể vì sử dụng 2B Tung Kủa hay 4B Hàn Xẻng mà "gân cổ" để hạ thấp 4B TOY hay 2B Honda.
Hiện giờ theo em, xét theo số đông:
- Ít xèng, nên chọn Hàn Xẻng.
- Khá xíu, nên chọn xe Nhật
- Giàu, nên chọn xe Đức

Các kụ có bỏ một đống xèng để cưới cái Luxury Car Hàn Xẻng thì số đông vẫn coi nó vẫn là Hàn Xẻng - chỉ có trong thâm tâm các kụ tự sướng thôi.
Các kụ bước xuống từ Mercedes C200 CGI luôn luôn đẳng cấp hơn bước từ Camry 3.5 xuống


4. TOY lành, vì đó là dòng xe đại chúng. Khi nào Hàn Xẻng thành dòng xe đại chúng thì Hàn Xẻng lành thế thôi. Em theo dõi trên các mạng, những người phang TOY hầu hết là được trả tiền (trực tiếp hoặc gián tiếp)
- Khi TOY ra Ỉn - hầu hết đều tâng bốc 4B Hàn Xẻng
- khi TOY ra Fò - hầu hết đều tâng bốc 4B Ford.
- bây giờ TOY ra Prado - không biết các kụ lấy dòng nào của Hàn Xẻng để so đêy?
 

GAT

Xe điện
Biển số
OF-14225
Ngày cấp bằng
24/3/08
Số km
2,795
Động cơ
542,389 Mã lực
Nơi ở
gatgroup.vn
Các kụ nên rạch ròi:
4. TOY lành, vì đó là dòng xe đại chúng. Khi nào Hàn Xẻng thành dòng xe đại chúng thì Hàn Xẻng lành thế thôi. Em theo dõi trên các mạng, những người phang TOY hầu hết là được trả tiền (trực tiếp hoặc gián tiếp)
- Khi TOY ra Ỉn - hầu hết đều tâng bốc 4B Hàn Xẻng
- khi TOY ra Fò - hầu hết đều tâng bốc 4B Ford.
- bây giờ TOY ra Prado - không biết các kụ lấy dòng nào của Hàn Xẻng để so đêy?
Em tưởng xe Hàn xẻng bây giờ cũng là đại chúng rồi chứ ợ ?
 

bitme

Xe buýt
Biển số
OF-52416
Ngày cấp bằng
8/12/09
Số km
789
Động cơ
460,990 Mã lực
Các kụ nên rạch ròi:
1. Ai cũng bít "thương trường là chiến trường, không có chỗ cho kẻ mơ màng - Nokia là một Ví dụ cận đại nhứt :-bd- nhưng ở thì hiện tại thì TOY & các dòng xe Nhật chắc chắn hơn các dòng 4B của Hàn Xẻng, em Spam khá nhìu trên OF nên ko muốn nói nhiều, các kụ cứ Gúc Gồ zùm:
Thương hiệu 4B Hàn Xẻng chưa bao giờ ngồi cùng mâm với TOY được - TOY nằm ở phân khúc giữa - các dòng Hàn Xẻng nằm ở phân khúc đáy, cụ thể hiện nay các dòng 4B Nhật đang đánh bại dòng 4B Hàn Xẻng ngay tại quên nhà Kủ Sâm ở phân khúc giữa. Phân khúc Luxury tại xứ Kủ Sâm thì chỉ có xe Đức & xe Nhật.
Cụ nên cho số liệu về cái dòng in đậm, cụ thể là như thế nào? Khúc giữa có phải Camry hay Accord không ạ? Cụ nào đang học tập hay công tác ở Korea cho biết là ở đó xe Nhật nào cùng phân khúc với Hyundai Sonata có thể đánh bại được nó hay lại chính là Kia K5? K5 thực chất cũng là một biến thể của Sonata.

Với tình hình năm nay thì Hyundai-Kia vượt qua Toyota không phải là không có khả năng xảy ra: http://vtc.vn/31-284830/oto-xe-may/hyundai-se-vuot-mat-toyota-trong-nam-nay.htm

Năm 2011 công ty Hàng Xẻng này với khả năng bán được 7 triệu xe trên toàn cầu thì đã được coi là xe đại chúng chưa ạ? Nên nhớ rằng Ngoài Toyota ra thì Honda và Nissan chưa bao giờ đạt được mức này!
 

CR-Vic

Xe container
Biển số
OF-85743
Ngày cấp bằng
18/2/11
Số km
6,825
Động cơ
476,417 Mã lực
Hai thằng gần nhất để vượt Toyota nhân dịp khủng hoảng là VW và GM thôi nhé! Hyundai/Kia còn phải dập dòm với thằng Ford.

Nghe mấy ông lá cải VN viết bài bốc thơm thì nhất rồi!
 

freeall

Xe máy
Biển số
OF-95697
Ngày cấp bằng
17/5/11
Số km
54
Động cơ
401,140 Mã lực
xe nhật mà , đôi khi cũng chỉ là tâm lý thôi chứ em nghĩ công nghệ bây giờ các hãng đều ~ nhau thôi , chủ yếu vấn là " của bền tại người "
 

vietdq

Xe tải
Biển số
OF-72089
Ngày cấp bằng
5/9/10
Số km
479
Động cơ
429,798 Mã lực
xe nhật mà , đôi khi cũng chỉ là tâm lý thôi chứ em nghĩ công nghệ bây giờ các hãng đều ~ nhau thôi , chủ yếu vấn là " của bền tại người "
cụ là 1 người tiêu dùng thông thái đấy :D . Vodka cụ , e dùng cái gì cũng bền , hồi trước dùng cái mp3 tàu , e dùng 2 năm không hỏng gì , rồi cho đứa em mượn đi du lịch 2 hôm về hỏng luôn :D .
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top