- Biển số
- OF-806509
- Ngày cấp bằng
- 4/3/22
- Số km
- 3,182
- Động cơ
- 193,881 Mã lực
Tàu hộ vệ lớp Chao Phraya
Chao Phraya - Type 053T
Tàu hộ vệ lớp Chao Phraya dựa trên Type 053 là một lớp tàu khu trục nhỏ của Trung Quốc phục vụ cho Lực lượng Mặt nước của Quân Giải phóng Nhân dân TQ.
Hải quân Hoàng gia Thái Lan đã nhận được 4 chiếc Type 053T mới (dựa trên chiếc Type 053H2 mới nhất lúc bấy giờ) vào đầu những năm 1990. Mỗi căn có giá 2 tỷ Bạt . Hai chiếc được sửa đổi với sàn trực thăng phía sau. Sonar trên các tàu này là SJD-5A, một bước phát triển tiếp theo của sonar Echo Type 5 trên cùng loại tàu được bán cho hải quân Ai Cập và Bangladesh, với VLSIC thay thế LSIC. Tàu được trang bị hai bệ phóng tên lửa bốn hộp, mang tên lửa đất đối đất (SSM) YJ-8 hoặc YJ-82 và bốn pháo 100mm type 79A trong hai tháp pháo hai nòng.
Đến giữa những năm 1990, Hải quân Thái Lan một lần nữa đặt hàng hai thân tàu Type 053 cỡ lớn làm khinh hạm lớp F25T Naresuan . Người thiết kế chung cho khinh hạm F25T là ông Zhu Yingfu (朱英富). Những chiếc F25T được trang bị động cơ và vũ khí của phương Tây, và việc chế tạo chúng được giám sát bởi các cố vấn kỹ thuật từ ngành đóng tàu của Đức. Sonars trên những chiếc F25T này là SO-7H, là phiên bản Trung Quốc của loại DUBA25 của Pháp.
Tàu hộ tống lớp Ratanakosin
Tàu hộ tống lớp Ratanakosin là một lớp gồm hai tàu hộ tống được đóng cho Hải quân Hoàng gia Thái Lan vào những năm 1980.
Tàu lớp Ratanakosin dựa trên thiết kế lớp Badr của Ả Rập Xê Út . Chúng có lượng choán nước thông thường là 840 tấn và đầy tải 960 tấn. Các tàu hộ tống có chiều dài 76,82 mét (252 ft 0 in) với chiều cao 9,55 m (31 ft 4 in) và mớn nước 2,44 m (8 ft 0 in). Lớp được trang bị động cơ diesel MTU 20V1163 TB83, mỗi động cơ dẫn động một trục có công suất 12.000 kw (16.000 bhp ). Tàu tốc độ tối đa là 26 hải lý/giờ (48 km/h; 30 dặm/giờ) và tầm hoạt động 3.000 hải lý (5.600 km; 3.500 dặm) ở tốc độ tuần tra 16 hải lý/giờ (30 km/h; 18 dặm/giờ). Các tàu có biên chế 15 sĩ quan và 72 thủy thủ.
Tàu được trang bị một radar đối hải Decca 1226 và HSA ZW-06 , một radar đối không HSA DA-05, một radar điều khiển hỏa lực HSA WM-25, một hệ thống điều khiển hỏa lực quang học HSA LIROD-8 và một STN Atlas DSQS-21C sonar gắn trên thân tàu. Tàu hộ tống được trang bị hai bệ phóng bốn ống phóng cho 8 tên lửa đất đối đất (SSM) RGM-84 Harpoon và một bệ phóng Albatros tám nòng cho 24 tên lửa đất đối không Selenia Aspide (SAM). Hơn nữa, tàu được trang bị một khẩu Otobreda 76 mm (3 in) , hai khẩu Bofors 40 mm (1,6 in) trong một giá treo Otobreda đôi và hai pháo Oerlikon GAM-B01 20 mm (0,8 in) . Lớp Ratanakosin cũng được trang bị hai ống phóng ngư lôi Mark 32 cho ngư lôi Sting Ray.
Chao Phraya - Type 053T
Tàu hộ vệ lớp Chao Phraya dựa trên Type 053 là một lớp tàu khu trục nhỏ của Trung Quốc phục vụ cho Lực lượng Mặt nước của Quân Giải phóng Nhân dân TQ.
Hải quân Hoàng gia Thái Lan đã nhận được 4 chiếc Type 053T mới (dựa trên chiếc Type 053H2 mới nhất lúc bấy giờ) vào đầu những năm 1990. Mỗi căn có giá 2 tỷ Bạt . Hai chiếc được sửa đổi với sàn trực thăng phía sau. Sonar trên các tàu này là SJD-5A, một bước phát triển tiếp theo của sonar Echo Type 5 trên cùng loại tàu được bán cho hải quân Ai Cập và Bangladesh, với VLSIC thay thế LSIC. Tàu được trang bị hai bệ phóng tên lửa bốn hộp, mang tên lửa đất đối đất (SSM) YJ-8 hoặc YJ-82 và bốn pháo 100mm type 79A trong hai tháp pháo hai nòng.
Đến giữa những năm 1990, Hải quân Thái Lan một lần nữa đặt hàng hai thân tàu Type 053 cỡ lớn làm khinh hạm lớp F25T Naresuan . Người thiết kế chung cho khinh hạm F25T là ông Zhu Yingfu (朱英富). Những chiếc F25T được trang bị động cơ và vũ khí của phương Tây, và việc chế tạo chúng được giám sát bởi các cố vấn kỹ thuật từ ngành đóng tàu của Đức. Sonars trên những chiếc F25T này là SO-7H, là phiên bản Trung Quốc của loại DUBA25 của Pháp.
Tàu hộ tống lớp Ratanakosin
Tàu hộ tống lớp Ratanakosin là một lớp gồm hai tàu hộ tống được đóng cho Hải quân Hoàng gia Thái Lan vào những năm 1980.
Tàu lớp Ratanakosin dựa trên thiết kế lớp Badr của Ả Rập Xê Út . Chúng có lượng choán nước thông thường là 840 tấn và đầy tải 960 tấn. Các tàu hộ tống có chiều dài 76,82 mét (252 ft 0 in) với chiều cao 9,55 m (31 ft 4 in) và mớn nước 2,44 m (8 ft 0 in). Lớp được trang bị động cơ diesel MTU 20V1163 TB83, mỗi động cơ dẫn động một trục có công suất 12.000 kw (16.000 bhp ). Tàu tốc độ tối đa là 26 hải lý/giờ (48 km/h; 30 dặm/giờ) và tầm hoạt động 3.000 hải lý (5.600 km; 3.500 dặm) ở tốc độ tuần tra 16 hải lý/giờ (30 km/h; 18 dặm/giờ). Các tàu có biên chế 15 sĩ quan và 72 thủy thủ.
Tàu được trang bị một radar đối hải Decca 1226 và HSA ZW-06 , một radar đối không HSA DA-05, một radar điều khiển hỏa lực HSA WM-25, một hệ thống điều khiển hỏa lực quang học HSA LIROD-8 và một STN Atlas DSQS-21C sonar gắn trên thân tàu. Tàu hộ tống được trang bị hai bệ phóng bốn ống phóng cho 8 tên lửa đất đối đất (SSM) RGM-84 Harpoon và một bệ phóng Albatros tám nòng cho 24 tên lửa đất đối không Selenia Aspide (SAM). Hơn nữa, tàu được trang bị một khẩu Otobreda 76 mm (3 in) , hai khẩu Bofors 40 mm (1,6 in) trong một giá treo Otobreda đôi và hai pháo Oerlikon GAM-B01 20 mm (0,8 in) . Lớp Ratanakosin cũng được trang bị hai ống phóng ngư lôi Mark 32 cho ngư lôi Sting Ray.