Là quận Cửu Chân thời thuộc Tùy. Năm 622 đặt thành Ái Châu gồm có 4 huyện: Cửu Chân, Tùng Nguyên, Dương Sơn, An Thuận; đồng thời đặt ở biên giới Cửu Chân 7 châu nhỏ khác là Tích Châu, Thuận Châu, Vĩnh Châu, Tư Châu, Tiền Châu, Chân Châu, Sơn Châu. Sau đó Vĩnh châu được đổi làm Đô Châu.
Năm 627, [Đường Thái Tông] bỏ Đô Châu nhập vào Tiền Châu; bỏ Tư Châu và Chân Châu nhập vào Nam Lăng, lại bỏ An Châu lập huyện Long An, bỏ Sơn Châu lập huyện Kiến Sơ.
Năm 742, [Đường Huyền Tông] đổi Ái Châu thành quận Cửu Chân như thời Tùy. Năm 758, [Đường Túc Tông] đổi trở lại là Ái Châu.Các huyện là:
Cửu Chân 九真: vị trí như huyện Cửu Chân thời thuộc Tùy (
nay là Đông Sơn, Nông Cống). Năm 622 tách đặt 3 huyện Tùng Nguyên, Dương Sơn, An Thuận. Năm 627 bỏ Dương Sơn và An Thuận. Năm 635 bỏ huyện Tùng Nguyên.
An Thuận 安顺: là huyện cũ của nhà Tùy (
nay là Tĩnh Gia). Năm 622, [ Đường Cao Tổ] đặt huyện Thuận Chân, rồi chia làm 3 huyện Đông Hà, Kiến Xương, Biên Hà. Năm 627 Đường Thái Tông bỏ 3 huyện này nhập vào An Thuận như cũ.
Sùng Bình 崇平: vốn là huyện Long An thời thuộc Tùy (
nay là Hoằng Hóa và Quảng Xương). Năm 622, [Đường Cao Tổ] đặt An Châu và 3 huyện Giáo Sơn, Kiến Đạo, Đô Ác; lại đặt Sơn châu cùng 5 huyện Cương, Sơn, Chân Nhuận, Cổ An, Kiến Sơ. Năm 627 bỏ An châu và các huyện Giáo Sơn, Kiến Đạo, Đô Ác, nhập vào huyện Long An thuộc Ái châu; lại bỏ Sơn Châu cùng 4 huyện Cương, Sơn, Chân Nhuận, Cổ An nhập vào huyện Kiến Sơ cho thuộc về Ái Châu. Năm 712 đổi huyện Long An làm Sùng An. Năm 757 đổi Sùng An làm Sùng Bình.
Quân Ninh 軍寧: là huyện Quân An thời thuộc Tùy (
nay là Yên Định). Năm 622, [Đường Cao Tổ] đặt Vĩnh Châu. Năm 624 đổi tên là Đô Châu. Năm 627 bỏ Đô Châu nhập vào Nam Lăng châu. Năm 757 đổi làm huyện Quân Ninh.
Nhật Nam 日南: huyện thời thuộc Tùy (
nay là Thạch Thành, Hà Trung).
Trường Lâm 長林: tức huyện Vô Biên thời thuộc Hán (
nay là Vĩnh Lộc)