Cảm ơn cụ đã hướng dẫn rất chi tiết, mạch lạc về hệ thống ĐH Mỹ. Nếu có thể, cụ làm thêm 1 bài đánh giá về việc chọn trường chọn ngành bên đó được ko ạ? Em làm bên giảng dạy nên có biết tí ti về việc apply này. Em thấy phụ huynh thường vướng vào trường hợp sau:
Con mình giỏi nhưng không phải là kiệt xuất, nhà có điều kiện nhưng không phải rất dư dả. Mà bây giờ sự cạnh tranh khốc liệt hơn rất nhiều so với tầm 10 năm trước, giờ đây số học sinh vừa giỏi vừa giàu, gia đình sẵn sàng đóng thêm tiền cho con đi học tăng vọt. Do đó đa phần những trường hợp "giỏi vừa vừa, kinh tế cũng vừa vừa" gần như không thể chen được vào top 30 private universities/LACs. Ngoài tầm đấy thì số lượng universities cho được nhiều tiền giảm hẳn đi, còn LACs tuy vẫn có nhiều tiền nhưng ngành học lại hạn chế.
Em không phản đối gì việc vào học LACs, nhưng em thấy tâm lý phụ huynh thường muốn con học ngành nào đào tạo kỹ năng nghề để ra trường dễ kiếm việc ngay, ví dụ như học Business Administration/Finance/Accounting chứ không học Economics, học CS chứ không Math, Engineering chứ không Physics, Marketing/PR chứ không học Communications Theory, Graphic Design chứ không phải Arts nói chung... Mà các trường LACs chỉ đào tạo các ngành khoa học/nghệ thuật thuần tuý. Có một số LACs mở thêm ngành CS/Engineering nhưng số lượng không nhiều, và cũng toàn là trường top. Tóm lại là trường xịn, nhiều tiền, nhiều ngành thì với không tới, mà cho con học trường nhiều tiền nhưng chỉ toàn các ngành khoa học cơ bản thì lo sau này nó ra khó kiếm việc
A. Để chọn trường phù hợp với năng lực và tính cách của học sinh cũng như yêu cầu của phụ huynh cần dung hòa 3 yếu tố sau:
1. Học sinh:
- (Cái có sẵn; có thể cải thiện) Năng lực: cứng (điểm số, thành tích thi cử); mềm (khả năng viết luận, thành tích ngoại khóa, các mối quan hệ với giáo viên, v.v.). Yếu tố này quyết định chất lượng/xếp hạng của trường mà học sinh có thể đăng ký ứng tuyển
- (Cái có sẵn; khó thay đổi) Tính cách/sở thích phi học thuật: ưa/ghét nơi đô thị/nông thôn, khí hậu lạnh/nóng, trường quy mô lớn/nhỏ, lịch sử và cơ sở vật chất của các hoạt động ngoại khóa (sân golf, trại ngựa, đài thiên văn, v.v.)
- (Yêu cầu) Sở thích học thuật/chuyên nghành: lịch sử, thành tích, cơ sở vật chất của khoa ưa thích
- (Yêu cầu) Đòi hỏi về danh tiếng, xếp hạng tổng hợp/xếp hạng chuyên nghành, hệ thống cựu sinh viên tại Mỹ hoặc Việt Nam, v.v.
2. Cha mẹ (nếu trong gia đình, học sinh có tiếng nói quyết định trong việc chọn trường thì không cần xem xét yếu tố này):
- (Yêu cầu) Đòi hỏi về chuyên nghành mà học sinh sẽ theo đuổi: lịch sử, thành tích, cơ sở vật chất của khoa ưa thích
- (Yêu cầu) Đòi hỏi về chi phí học tập, danh tiếng, xếp hạng tổng hợp/xếp hạng chuyên nghành, hệ thống cựu sinh viên tại Mỹ hoặc Việt Nam, v.v.
3. Trường:
- Trường thỏa mãn (Yêu cầu) của học sinh/cha mẹ liệu có phù hợp với (Cái có sẵn, khó thay đổi) của học sinh hay không? à lập danh sách khoản 30-50 trường phù hợp. Cái này lọc thô, dùng công cụ lọc của US News và Niche nên nhanh.
- Với thời gian còn lại từ nay đến khi nộp đơn thì (Cái có sẵn, có thể cải thiện) của học sinh có thể cải thiện để đáp ứng yêu cầu của trường hay không? à rút gọn danh sách xuống 10-20 trường để làm mục tiêu phấn đấu.
Để làm tốt điều này cha mẹ và học sinh cần tự đi làm nghiên cứu rất mất thời gian vì có rất nhiều loại dữ liệu cần sử dụng. Ngay cả khi dùng đến các loại hình khuyến mại như tư vấn miễn phí của trung tâm tư vấn du học thì cũng phải có được kiến thức nền tảng mới có thể hỏi được thông tin cần thiết và tránh bị trung tâm lừa.
Các cơ sở dữ liệu cần thiết cho việc chọn trường bao gồm:
a. Thông tin định tính của các trường:
- Địa điểm
- Thời gian xét tuyển
- Các tổ chức học thuật và câu lạc bộ ngoại khóa tại trường
- Các chương trình nghiên cứu, chuyên nghành, liên thông và liên bằng (3+2 ví dụ như LAC và Columbia Engineering/Caltech; hoặc 4+1 Bachelor & Master dual degree; hoặc 2+2 Bachelor & MBA dual degree)
b. Thông tin định lượng của các trường:
- Thông tin về quy mô (tổng số học sinh cấp đại học và sau đại học, % học sinh quốc tế/châu á)
- Tiêu chuẩn đầu vào (điểm trung bình trong các bài thi đầu vào, gpa, tỷ lệ chọi, v.v.)
- Thông tin xếp hạng (tổng hợp, chuyên nghành)
- Thông tin học bổng (% nhận học bổng, lượng tiền học bổng, v.v)
- Thông tin về chất lượng/học thuật (số lượng học sinh theo chuyên ngành muốn chọn, lượng tiền nghiên cứu của khoa)
- Thông tin về đầu ra (tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ có việc làm sau 6 tháng, lương trung bình sau 5 năm, v.v.)
- v.v.
B. Chọn ngành: cần phải phân biệt giữa chọn ngành để khai báo trên đơn ứng tuyển và chọn ngành để theo học thật sự ở đại học.
1. Ngành để khai báo trên đơn ứng tuyển:
Lưu ý 1: Đối với học sinh Đông/Nam Á với giới tính nam nói chung thường không nên khai báo sẽ học các nghành như CS, toán, lý, hóa, kinh tế trừ khi có thành tích học tập xuất sắc trong môn liên quan, thành tích tốt trong hoạt động ngoại khóa liên quan, và điểm SAT + TOEFL tương đối cao. Lý do là Á + nam + các môn trên là kiểu học sinh thường thấy trong kỳ xét tuyển vào đại học nên khó làm bản thân nổi trội nếu không có thành tích tốt. Trong trường hợp muốn vào các nghành trên thì nên chọn Undecided rồi đợi đến năm 2 mới chính thức chọn chuyên nghành thật sự muốn theo học.
- Lưu ý 2: tại đa số trường công, học sinh nhập học theo chuyên nghành đã đăng ký lúc ứng tuyển và rất khó khăn để chuyển sang chuyên nghành khác ngay cả khi cùng một khoa Department hoặc học viện College (yêu cầu GPA đại học cao, hoàn thành các môn đầu vào, cạnh tranh với các sinh viên khác, v.v.), vd như tại University of California hoặc University of Washington. Tại các trường tư, thường học sinh vào học năm 1 trong trạng thái pre-major hoặc no major (không chịu ảnh hưởng từ nghành khai trên đơn ứng tuyển) và có thể chuyển qua lại dễ dàng giữa các khoa Department. Chuyển giữa các học viện College ở trường tư thì sẽ khó hơn. Ngoại lệ là các học viện kỹ sư College of Engineering, thương mại Business School, âm nhạc và nghệ thuật School of Music/Fine Arts, v.v. vì các học viện này chỉ có thể vào được nếu lúc nộp đơn có khai báo và hoàn thành các yêu cầu đầu vào riêng biệt ở cả trường công lẫn trường tư..
2. Chọn nghành để theo học thật sự: Tôi từng phải soạn giáo án và giáo trình dài cả hàng chục giờ để hướng dẫn học sinh về vấn đề này:
Bước 1 là tìm hiểu bạn là ai để biết mình đang ở đâu
Bước 2 là tìm hiểu các nghành nghề đang và sẽ vận động như thế nào trong 5-10 năm tới để biết mục tiêu ngắn và trung hạn của mình
Bước 3 Sau khi biết được xuất phát điểm và đích đến rồi thì mới tìm hiểu ưu nhược và đặc điểm của các chuyên nghành/nhóm chuyên nghành để chọn đường đi cho phù hợp.
Bước 4 Sau khi đã nắm được xuất phát điểm – quá trình – mục tiêu thì tìm hiểu về các xu hướng kinh tế - xã hội – công nghệ trên thế giới và tại Mỹ để xem xét Bước 1-2-3 qua lăng kính chính xác hơn
Dưới đây là trang Agenda của giáo trình mini cho 4 bước trên.
Cũng tương tự như 4 bước trong giáo trình của tôi, lời khuyên của tôi dành cho F1 của CCCM là: xem năng lực và sở thích của F1 ra sao (xuất phát điểm); xem mơ ước của F1 là gì (đích đến); sau đó mới tìm chuyên nghành học để phù hợp với F1 và với xu hướng của thế giới.