Đôi khi chúng ta chấp nhận có những người cố chấp thiếu hiểu biết, nhưng nếu để họ đem sự thiếu hiểu biết đó lan truyền ra xung quanh, lôi kéo những người khác thì đó là vấn nạn của xã hội. Câu chuyện bài trừ vaccine là một ví dụ cho thấy thông tin giả, nguỵ khoa học đã làm khổ loài người ra sao.
Nhân có ý kiến của cụ và cũng đang rảnh nên em lại làm bài nữa
Thuyết tiến hóa.
Trong chương trình học phổ thông đã được học tương đối rõ về thuyết tiến hóa, nhưng không hiểu sao khá nhiều người nói đến thuyết tiến hóa lơ mơ, láng máng theo kiểu "đây là cái thuyết nói khỉ vượn biến thành người". Chắc là chữ thầy trả thầy hết rồi hoặc là học chưa hết cấp 3
Từ khi ra đời thuyết tiến hóa đã là đối tượng công kích và căm thù của các loại tôn giáo, từ tôn giáo cũ đến tôn giáo mới. Tại sao lại như vậy? Bởi vì thuyết tiến hóa không chỉ tìm cách giải thích nguồn gốc loài người, mà quan trọng nhất, nó vạch ra một con đường cho sự xuất hiện của mọi loại sinh vật trên trái đất TỪ KHÔNG ĐẾN CÓ, từ những chất vô cơ đến những cơ thể sống có ý thức.
Như thế, thì cần gì đến Chúa và các thần linh nữa? Không có chúa với thần thì làm gì có tôn giáo?
Thuyết tiến hóa chưa hoàn chỉnh vì còn những mắt xích chưa được kết nối hay những khoảng trống chưa được nghiên cứu đầy đủ, tuy nhiên, đến nay nó là thuyết DUY NHẤT được công nhận rộng rãi trong giới khoa học. Không phải là vì họ thích nó hay bảo thủ với nó, mà đơn giản là vì
KHÔNG MỘT LÝ THUYẾT NÀO KHÁC có thể giải thích được tốt hơn và có nhiều bằng chứng hơn thuyết tiến hóa.
Vậy thuyết tiến hóa nói gì?
Thuyết tiến hóa dựa trên những luận điểm rất đơn giản, đó là tính đột biến (biến dị) xảy ra từ thế hệ này sang thế hệ khác do những biến đổi trong bộ gene của sinh vật, tính di truyền là khả năng giữ lại các biến dị, thay đổi đó; và luật sinh tồn theo đó cá thể nào có những thay đổi thích nghi hơn với môi trường thì sẽ tồn tại tốt hơn.
Vì thế sự sống sẽ phát triển từ đơn giản đến phức tạp, từ ít loài thành nhiều loài, các loài cũ biến mất, các loài mới xuất hiện... tạo ra sự sống đa dạng như ngày nay ta thấy.
Một ví dụ mang tính thời sự, đó là virus Covid 19. Từ khi phát dịch đến nay đã có gần chục biến chủng Covid xuất hiện từ chủng Alpha ban đầu. Hiện tại chủng Delta đang hoành hành rộng khắp thế giới vì có khả năng lây nhiêm mạnh nhất, độc tính cao nhất, vượt trội so với các chủng cũ.
Đó chính là một trường hợp của tiến hóa. Lây lan nhanh, mạnh hơn, khó tiêu diệt hơn... thì tự nhiên sẽ sinh sôi tốt hơn và chiếm số lượng chủ đạo. Yếu hơn thì sẽ bị tiêu diệt dần và mất đi.
Thuyết tiến hóa, khác với suy nghĩ của nhiều người, không phải là một lý thuyết theo kiểu "tự biện, tự luận, tự sướng" giống như luận thuyết của triết học hay tôn giáo. Nó là một lý thuyết đã và đang được CHỨNG MINH bằng các bằng chứng, nghiên cứu, thực nghiệm.
Chứng minh, nghiên cứu thế nào?
Các nhà khoa học đã có hàng vạn công trình nghiên cứu để cho thấy sự biến đổi của các loài trong tự nhiên, chứng minh rằng chúng THAY ĐỔI theo thời gian, và các thay đổi này phù hợp hơn với điều kiện sống của chúng, đó chính là TIẾN HÓA.
Ví dụ, các nhà khoa học kết luận rằng cá voi có tổ tiên xưa kia là loài thú sống trên cạn, sau đó di chuyển xuống biển và biến đổi theo môi trường sống bằng cách biến mất các chi và hình thành vây cá. Để có kết luận đo họ nghiên cứu về giải phẫu của cá voi:
Bejder, Lars; Hall, Brian K. (2002), “Limbs in Whales and Limblessness in Other Vertebrates: Mechanisms ofEvolutionary and Developmental Transformation and Loss”,
Evolution and Development,
4 (6): 445–458,
doi:
10.1046/j.1525-142x.2002.02033.x,
PMID 12492145
onlinelibrary.wiley.com
Nhiều bằng chứng khác được phát hiện từ các hóa thạch cũng cho thấy các loài trên trái đất đã biến đổi rất nhiều so với tổ tiên của chúng, thậm chí thay đổi đến mức thành các loài mới, họ mới.
Có thể giải mã làm thế nào một nhóm sinh vật cụ thể tiến hóa bằng cách sắp xếp hồ sơ hóa thạch của nó theo trình tự thời gian. Trình tự như vậy có thể được xác định vì hóa thạch chủ yếu được tìm thấy trong
đá trầm tích. Đá trầm tích được hình thành bởi các lớp
phù sa hoặc bùn chồng lên nhau; do đó, kết quả là đá chứa một loạt các lớp ngang hoặc
địa tầng. Mỗi lớp chứa hóa thạch điển hình cho một
khoảng thời gian cụ thể khi chúng hình thành. Tầng thấp nhất chứa đá lâu đời nhất và hóa thạch sớm nhất, trong khi tầng cao nhất chứa đá trẻ nhất và hóa thạch gần đây hơn.
Một sự nối tiếp của động vật và thực vật cũng có thể được nhìn thấy từ những khám phá hóa thạch. Bằng cách nghiên cứu số lượng và độ phức tạp của các hóa thạch khác nhau ở các cấp
địa tầng khác nhau, người ta đã chứng minh rằng các loại đá mang hóa thạch cũ chứa ít loại sinh vật hóa thạch hơn và tất cả chúng đều có cấu trúc đơn giản hơn, trong khi các loại đá trẻ hơn chứa một hóa thạch đa dạng hơn, thường có cấu trúc ngày càng phức tạp.
[119]
Trong nhiều năm, các nhà địa chất chỉ có thể ước tính khoảng tuổi của các lớp khác nhau và các hóa thạch được tìm thấy. Họ đã làm như vậy, ví dụ, bằng cách ước tính thời gian hình thành lớp đá trầm tích theo từng lớp. Ngày nay, bằng cách đo tỷ lệ
phóng xạ và độ ổn định của các
nguyên tố trong một loại đá nhất định, nhờ đó niên đại hóa thạch có thể được xác định chính xác hơn bởi các nhà khoa học. Kỹ thuật này được gọi là
định tuổi bằng đồng vị phóng xạ.
Xuyên suốt hồ sơ hóa thạch, nhiều loài xuất hiện ở cấp độ địa tầng sớm đã biến mất ở cấp độ sau. Điều này chỉ ra thời gian các hình thành và tuyệt chủng loài được giải thích theo thuật ngữ tiến hóa. Các khu vực địa lý và điều kiện khí hậu đã thay đổi trong suốt
Lịch sử Trái Đất. Vì các sinh vật thích nghi với các môi trường cụ thể, các điều kiện thay đổi liên tục khiến các loài sở hữu kiểu hình phù hợp để thích nghi với môi trường mới sẽ tồn tại còn ngược lại sẽ bị tuyệt chủng bởi cơ chế
chọn lọc tự nhiên.
Tài liệu về sự thay đổi, tiến hóa, hình thành các loài rất nhiều, dưới đây là một phần nhỏ, cụ nào thích tìm hiểu có thể đọc:
- ^ Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
- ^ Mount, D.M. (2004). Bioinformatics: Sequence and Genome Analysis (ấn bản 2). Cold Spring Harbor Laboratory Press: Cold Spring Harbor, NY. ISBN 978-0-87969-608-5.
- ^ Penny, David; Foulds, L. R.; Hendy, M. D. (1982). “Testing the theory of evolution by comparing phylogenetic trees constructed from five different protein sequences”. Nature. 297 (5863): 197–200. Bibcode:1982Natur.297..197P. doi:10.1038/297197a0. PMID 7078635.
- ^ “Eukaryotes”. www.tolweb.org. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
- ^ Max, Edward (ngày 5 tháng 5 năm 2003). “Plagiarized Errors and Molecular Genetics”. The Talk Origins Archive. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
- ^ Futuyma, Douglas J. (1998). Evolutionary Biology (ấn bản 3). Sinauer Associates. tr. 108–110. ISBN 978-0-87893-189-7.
- ^ Haszprunar (1995). “The mollusca: Coelomate turbellarians or mesenchymate annelids?”. Trong Taylor (biên tập). Origin and evolutionary radiation of the Mollusca: centenary symposium of the Malacological Society of London. Oxford: Oxford University Press. ISBN 978-0-19-854980-2.
- ^ Kozmik, Z.; Daube, M.; Frei, E.; Norman, B.; Kos, L.; Dishaw, L.J.; Noll, M.; Piatigorsky, J. (2003). “Role of Pax genes in eye evolution: A cnidarian PaxB gene uniting Pax2 and Pax6 functions” (PDF). Developmental Cell. 5 (5): 773–785. doi:10.1016/S1534-5807(03)00325-3. PMID 14602077.
- ^ Land, M.F. and Nilsson, D.-E., Animal Eyes, Oxford University Press, Oxford (2002) ISBN 0-19-850968-5.
- ^ Chen, F.C.; Li, W.H. (2001). “Genomic Divergences between Humans and Other Hominoids and the Effective Population Size of the Common Ancestor of Humans and Chimpanzees”. American Journal of Human Genetics. 68 (2): 444–56. doi:10.1086/318206. PMC 1235277. PMID 11170892.
- ^ Cooper, G.M.; Brudno, M.; Green, E.D.; Batzoglou, S.; Sidow, A. (2003). “Quantitative Estimates of Sequence Divergence for Comparative Analyses of Mammalian Genomes”. Genome Res. 13 (5): 813–20. doi:10.1101/gr.1064503. PMC 430923. PMID 12727901.
- ^ The picture labeled "Human Chromosome 2 and its analogs in the apes" in the article Comparison of the Human and Great Ape Chromosomes as Evidence for Common Ancestry Lưu trữ 2011-08-20 tại WebCite is literally a picture of a link in humans that links two separate chromosomes in the nonhuman apes creating a single chromosome in humans. Also, while the term originally referred to fossil evidence, this too is a trace from the past corresponding to some living beings that, when alive, physically embodied this link.
- ^ The New York Times report Still Evolving, Human Genes Tell New Story, based on A Map of Recent Positive Selection in the Human Genome, states the International HapMap Project is "providing the strongest evidence yet that humans are still evolving" and details some of that evidence.
- ^ Alberts, Bruce; Johnson, Alexander; Lewis, Julian; Raff, Martin; Roberts, Keith; Walter, Peter (tháng 3 năm 2002). Molecular Biology of the Cell (ấn bản 4). Routledge. ISBN 978-0-8153-3218-3.
- ^ "Converging Evidence for Evolution." Lưu trữ 2010-12-01 tại Wayback Machine Phylointelligence: Evolution for Everyone. ngày 26 tháng 11 năm 2010.
- ^ Petrov, D.A.; Hartl, D.L. (2000). “Pseudogene evolution and natural selection for a compact genome”. The Journal of Heredity. 91 (3): 221–7. doi:10.1093/jhered/91.3.221. PMID 10833048.
- ^ a b Xiao-Jie, Lu; Ai-Mei, Gao; Li-Juan, Ji; Jiang, Xu (ngày 1 tháng 1 năm 2015). “Pseudogene in cancer: real functions and promising signature”. Journal of Medical Genetics (bằng tiếng Anh). 52 (1): 17–24. doi:10.1136/jmedgenet-2014-102785. ISSN 0022-2593. PMID 25391452.
- ^ Vanin, E F (1985). “Processed Pseudogenes: Characteristics and Evolution”. Annual Review of Genetics (bằng tiếng Anh). 19 (1): 253–272. doi:10.1146/annurev.ge.19.120185.001345. ISSN 0066-4197. PMID 3909943.
- ^ Gerstein, Mark (2006). “Pseudogenes in the ENCODE Regions: Consensus Annotation, Analysis of Transcription and Evolution” (PDF). Gerstein Lab. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
- ^ “What is Junk DNA?”. News-Medical.net (bằng tiếng Anh). ngày 7 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
- ^ Okamoto, N.; Inouye, I. (2005). “A secondary symbiosis in progress”. Science. 310 (5746): 287. doi:10.1126/science.1116125. PMID 16224014.
- ^ Okamoto, N.; Inouye, I. (2006). “Hatena arenicola gen. et sp. nov., a katablepharid undergoing probable plastid acquisition”. Protist. 157 (4): 401–19. doi:10.1016/j.protis.2006.05.011. PMID 16891155.
- ^ MacAndrew, Alec. Human Chromosome 2 is a fusion of two ancestral chromosomes. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2006.
- ^ Evidence of Common Ancestry: Human Chromosome 2 (video) 2007
- ^ Yunis, J.J.; Prakash, O. (1982). “The origin of man: a chromosomal pictorial legacy”. Science. 215 (4539): 1525–1530. Bibcode:1982Sci...215.1525Y. doi:10.1126/science.7063861. PMID 7063861.
- ^ Human and Ape Chromosomes Lưu trữ 2011-08-20 tại WebCite; accessed ngày 8 tháng 9 năm 2007.
- ^ Avarello, Rosamaria; Pedicini, A; Caiulo, A; Zuffardi, O; Fraccaro, M (1992). “Evidence for an ancestral alphoid domain on the long arm of human chromosome 2”. Human Genetics. 89 (2): 247–9. doi:10.1007/BF00217134. PMID 1587535.
- ^ a b Ijdo, J. W.; Baldini, A; Ward, DC; Reeders, ST; Wells, RA (1991). “Origin of human chromosome 2: an ancestral telomere-telomere fusion”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 88 (20): 9051–5. Bibcode:1991PNAS...88.9051I. doi:10.1073/pnas.88.20.9051. PMC 52649. PMID 1924367.
- ^ a b Amino acid sequences in cytochrome c proteins from different species, adapted from Strahler, Arthur; Science and Earth History, 1997. page 348.
- ^ Lurquin, P.F.; Stone, L. (2006). Genes, Culture, and Human Evolution: A Synthesis. Blackwell Publishing, Incorporated. tr. 79. ISBN 978-1-4051-5089-7.
- ^ a b Theobald, Douglas (2004). “29+ Evidences for Macroevolution; Protein functional redundancy]”. The Talk Origins Archive.
- ^ Castresana, J. (2001). “Cytochrome b Phylogeny and the Taxonomy of Great Apes and Mammals”. Molecular Biology and Evolution. 18 (4): 465–471. doi:10.1093/oxfordjournals.molbev.a003825. PMID 11264397.
- ^ Van Der Kuyl, A.C.; Dekker, J.T.; Goudsmit, J. (1999). “Discovery of a New Endogenous Type C Retrovirus (FcEV) in Cats: Evidence for RD-114 Being an FcEVGag-Pol/Baboon Endogenous Virus BaEVEnv Recombinant”. Journal of Virology. 73 (10): 7994–8002. PMC 112814. PMID 10482547.
- ^ Sverdlov, E.D. (tháng 2 năm 2000). “Retroviruses and primate evolution”. BioEssays. 22 (2): 161–71. doi:10.1002/(SICI)1521-1878(200002)22:2<161::AID-BIES7>3.0.CO;2-X. PMID 10655035.
- ^ Belshaw, R.; Pereira, V.; Katzourakis, A.; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2004). “Long-term reinfection of the human genome by endogenous retroviruses”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 101 (14): 4894–9. Bibcode:2004PNAS..101.4894B. doi:10.1073/pnas.0307800101. PMC 387345. PMID 15044706.
- ^ Bonner, T.I.; O'Connell, C.; Cohen, M. (tháng 8 năm 1982). “Cloned endogenous retroviral sequences from human DNA”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 79 (15): 4709–13. Bibcode:1982PNAS...79.4709B. doi:10.1073/pnas.79.15.4709. PMC 346746. PMID 6181510.
- ^ Johnson, Welkin E.; Coffin, John M. (ngày 31 tháng 8 năm 1999). “Constructing primate phylogenies from ancient retrovirus sequences”. Proceedings of the National Academy of Sciences (bằng tiếng Anh). 96 (18): 10254–10260. Bibcode:1999PNAS...9610254J. doi:10.1073/pnas.96.18.10254. ISSN 0027-8424. PMC 17875. PMID 10468595.
- ^ Pallen, Mark (2009). Rough Guide to Evolution. Rough Guides. tr. 200–206. ISBN 978-1-85828-946-5.
- ^ Tanaka, G.; Hou, X.; Ma, X.; Edgecombe, G.D.; Strausfeld, N.J. (tháng 10 năm 2013). “Chelicerate neural ground pattern in a Cambrian great appendage arthropod”. Nature. 502 (7471): 364–367. Bibcode:2013Natur.502..364T. doi:10.1038/nature12520. PMID 24132294.
- ^ Andrews, Roy Chapman (ngày 3 tháng 6 năm 1921). “A Remarkable Case of External Hind Limbs in a Humpback Whale” (PDF). American Museum Novitates. Bản gốc (PDF) lưu trữ 13 Tháng sáu năm 2007. Truy cập 21 Tháng tám năm 2019.
- ^ a b Hall, Brian K. (1995), “Atavisms and atavistic mutations”, Nature Genetics, 10 (2): 126–127, doi:10.1038/ng0695-126, PMID 7663504
- ^ a b c d e f g h i hall, Brian K. (1984), “Developmental mechanisms underlying the atavisms”, Biological Reviews, 59: 89–124, doi:10.1111/j.1469-185x.1984.tb00402.x
- ^ Lambert, Katie. (2007-10-29) HowStuffWorks "How Atavisms Work". Animals.howstuffworks.com. Truy cập 2011-12-06.
- ^ a b Tomić, Nenad; và đồng nghiệp (2011), “Atavisms: Medical, Genetic, and Evolutionary Implications”, Perspectives in Biology and Medicine, 54 (3): 332–353, doi:10.1353/pbm.2011.0034, PMID 21857125
- ^ Raynaud, A. (1977), Somites and early morphogenesis in reptile limbs. In Vertebrate Limb and Somite Morphogenesis, Cambridge University Press, London, tr. 373–386
- ^ Tabuchi, Hiroko (2006), Dolphin May Have 'Remains' of Legs, Livescience.com
- ^ Tyson, R.; Graham, J.P.; Colahan, P.T.; Berry, C.R. (2004). “Skeletal atavism in a miniature horse”. Veterinary Radiology & Ultrasound. 45 (4): 315–7. doi:10.1111/j.1740-8261.2004.04060.x. PMID 15373256.
- ^ Simpson, G. G. (1951), Horses: The story of the horse family in the modern world and through sixty million years of evolution, Oxford University Press
- ^ Dao, Anh H.; Netsky, Martin G. (1984), “Human tails and pseudotails”, Human Pathology, 15 (5): 449–453, doi:10.1016/S0046-8177(84)80079-9, PMID 6373560
- ^ Katja Domes; và đồng nghiệp (2007), “Reevolution of sexuality breaks Dollo's law”, Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A., 104 (17): 7139–7144, Bibcode:2007PNAS..104.7139D, doi:10.1073/pnas.0700034104, PMC 1855408, PMID 17438282
- ^ Harris, Matthew P.; và đồng nghiệp (2006), “The Development of Archosaurian First-Generation Teeth in a Chicken Mutant”, Current Biology, 16 (4): 371–377, doi:10.1016/j.cub.2005.12.047, PMID 16488870
- ^ Michael F. Whiting; và đồng nghiệp (2003), “Loss and recovery of wings in stick insects”, Nature, 421 (6920): 264–267, Bibcode:2003Natur.421..264W, doi:10.1038/nature01313, PMID 12529642
- ^ a b Robert J. Raikow; và đồng nghiệp (1979), “The evolutionary re-establishment of a lost ancestral muscle in the bowerbird assemblage”, Condor, 81 (2): 203–206, doi:10.2307/1367290, JSTOR 1367290
- ^ Robert J. Raikow (1975), “The evolutionary reappearance of ancestral muscles as developmental anomalies in two species of birds”, Condor, 77 (4): 514–517, doi:10.2307/1366113, JSTOR 1366113
- ^ E. Evansh (1959), “Hyoid muscle anomalies in the dog (Canis familiaris)”, Anatomical Record, 133 (2): 145–162, doi:10.1002/ar.1091330204
- ^ Castle, William E. (1906), The origin of a polydactylous race of guinea-pigs (ấn bản 49), Carnegie Institution of Washington
- ^ Held, Lewis I. (2010). “The Evo-Devo Puzzle of Human Hair Patterning”. Evolutionary Biology. 37 (2–3): 113–122. doi:10.1007/s11692-010-9085-4.
- ^ a b Futuyma, Douglas J. (1998). Evolutionary Biology (ấn bản 3). Sinauer Associates Inc. tr. 122. ISBN 978-0-87893-189-7.
- ^ a b 29+ Evidences for Macroevolution: Part 1. Talkorigins.org. Truy cập 2011-12-06.
- ^ Coyne, Jerry A. (2009). Why Evolution is True. Viking. tr. 8–11. ISBN 978-0-670-02053-9.
- ^ Darwin, Charles (1859). On the Origin of Species. John Murray. tr. 420.
- ^ Tuomi, J. (1981). “Structure and dynamics of Darwinian evolutionary theory” (PDF). Syst. Zool. 30 (1): 22–31. doi:10.2307/2992299. JSTOR 2992299.
- ^ Aravind, L.; Iyer, L.M.; Anantharaman, V. (2003). “The two faces of Alba: the evolutionary connection between proteins participating in chromatin structure and RNA metabolism”. Genome Biology. 4 (10): R64. doi:10.1186/gb-2003-4-10-r64. PMC 328453. PMID 14519199.
- ^ Brochu, C. A.; Wagner, J. R.; Jouve, S.; Sumrall, C. D.; Densmore, L. D. (2009). “A correction corrected:Consensus over the meaning of Crocodylia and why it matters” (PDF). Syst. Biol. 58 (5): 537–543. doi:10.1093/sysbio/syp053. PMID 20525607. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013.
- ^ Bock, W. J. (2007). “Explanations in evolutionary theory” (PDF). J Zool Syst Evol Res. 45 (2): 89–103. doi:10.1111/j.1439-0469.2007.00412.x. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2012.
- ^ Kluge 1999
- ^ Laurin 2000
- ^ Fitzhugh 2006, tr. 31
- ^ Kluge 1999, tr. 432
- ^ Slifkin, Natan (2006). The Challenge of Creation…. Zoo Torah. tr. 258–9. ISBN 978-1-933143-15-6.
- ^ Senter, Phil; và đồng nghiệp (2015), “Vestigial Biological Structures: A Classroom-Applicable Test of Creationist Hypotheses”, The American Biology Teacher, 77 (2): 99–106, doi:10.1525/abt.2015.77.2.4
- ^ Attila Regoes; và đồng nghiệp (2005), “Protein Import, Replication, and Inheritance of a Vestigial Mitochondrion”, The Journal of Biological Chemistry, 280 (34): 30557–30563, doi:10.1074/jbc.M500787200, PMID 15985435
- ^ Sekiguchi, Hiroshi; và đồng nghiệp (2002), “Vestigial chloroplasts in heterotrophic stramenopiles Pteridomonas danica and Ciliophrys infusionum (Dictyochophyceae)”, Protist, 153 (2): 157–167, doi:10.1078/1434-4610-00094, PMID 12125757
- ^ Paula J. Rudall; và đồng nghiệp (2002), “Floral Anatomy and Systematics of Alliaceae with Particular Reference to Gilliesia, A Presumed Insect Mimic with Strongly Zygomorphic Flowers”, American Journal of Botany, 89 (12): 1867–1883, doi:10.3732/ajb.89.12.1867, PMID 21665616
- ^ Strittmatter, Lara I.; và đồng nghiệp (2002), “Subdioecy in Consolea Spinosissima (Cactaceae): Breeding System and Embryological Studies”, American Journal of Botany, 89 (9): 1373–1387, doi:10.3732/ajb.89.9.1373, PMID 21665739
- ^ Ashman, Tia-Lynn (2003), “Constraints on the Evolution of Males and Sexual Dimorphism: Field Estimates of Genetic Architecture of Reproductive Traits in Three Populations of Gynodioecious Fragaria virginiana”, Evolution, 57 (9): 2012–2025, doi:10.1554/02-493
- ^ Golonka, Annette M.; và đồng nghiệp (2005), “Wind Pollination, Sexual Dimorphism, and Changes in Floral Traits of Schiedea (Caryophyllaceae)”, American Journal of Botany, 92 (9): 1492–1502, doi:10.3732/ajb.92.9.1492, PMID 21646167
- ^ Walker-Larsen, J.; Harder, L. D. (2001), “Vestigial organs as opportunities for functional innovation: the example of the Penstemon staminode”, Evolution, 55 (3): 477–487, doi:10.1111/j.0014-3820.2001.tb00782.x
- ^ Gomez, Nadilla N.; Shaw, Ruth G. (2006), “Inbreeding Effect on Male and Female Fertility and Inheritance of Male Sterility in Nemophila menziesii (Hydrophyllaceae)”, American Journal of Botany, 93 (5): 739–746, doi:10.3732/ajb.93.5.739, PMID 21642137
- ^ Bejder, Lars; Hall, Brian K. (2002), “Limbs in Whales and Limblessness in Other Vertebrates: Mechanisms ofEvolutionary and Developmental Transformation and Loss”, Evolution and Development, 4 (6): 445–458, doi:10.1046/j.1525-142x.2002.02033.x, PMID 12492145
- ^ a b Coyne, Jerry A. (2009). Why Evolution Is True. Viking. tr. 60. ISBN 978-0-670-02053-9.
- ^ West-Eberhard, Mary Jane (2003). Developmental plasticity and evolution. Oxford University Press. tr. 232. ISBN 978-0-19-512234-3.
- ^ P. C. Simões-Lopes; C. S. Gutstein (2004), “Notes on the anatomy, positioning and homology of the pelvic bones in small cetaceans (Cetacea, Delphinidae, Pontoporiidae)”, LAJAM, 3 (2): 157–162, doi:10.5597/lajam00060
- ^ “Example 1: Living whales and dolphins found with hindlimbs”. Douglas Theobald. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2011.
- ^ Garner, Stephane; và đồng nghiệp (2006), “Hybridization, developmental stability, and functionality of morphological traits in the ground beetle Carabus solieri (Coleoptera, Carabidae)”, Biological Journal of the Linnean Society, 89: 151–158, doi:10.1111/j.1095-8312.2006.00668.x
- ^ Jeffery, William R. (2008), “Emerging model systems in evo-devo: microevolution of development”, Evolution and Development, 10 (3): 256–272, doi:10.1111/j.1525-142X.2008.00235.x, PMC 3577347, PMID 18460088
- ^ Coyne, Jerry A. (2009). Why Evolution Is True. Viking. tr. 59–60. ISBN 978-0-670-02053-9.
- ^ Abed E. Zubidat; và đồng nghiệp (2010), “Photoentrainment in blind and sighted rodent species: responses to photophase light with different wavelengths”, The Journal of Experimental Biology, 213 (Pt 24): 4213–4222, doi:10.1242/jeb.048629, PMID 21113002
- ^ Kearney, Maureen; Maisano, Jessica Anderson; Rowe, Timothy (2005), “Cranial Anatomy of the Extinct Amphisbaenian Rhineura hatcherii (Squamata, Amphisbaenia) Based on High-Resolution X-ray Computed Tomography”, Journal of Morphology, 264 (1): 1–33, doi:10.1002/jmor.10210, PMID 15549718
- ^ David C. Culver (1982), Cave Life: Evolution and Ecology, Harvard University Press, ISBN 9780674330191
- ^ Coyne, Jerry A. (2009). Why Evolution Is True. Viking. tr. 57–59. ISBN 978-0-670-02053-9.
- ^ Erin E. Maxwell; Hans C.E. Larsson (2007), “Osteology and myology of the wing of the Emu (Dromaius novaehollandiae), and its bearing on the evolution of vestigial structures”, Journal of Morphology, 268 (5): 423–441, doi:10.1002/jmor.10527, PMID 17390336
- ^ Michael G. Glasspool (1982), Atlas of Ophthalmology (ấn bản 1), MTP Press Unlimited, tr. 9
- ^ Rehoreka, Susan J.; Smith, Timothy D. (2006), “The primate Harderian gland: Does it really exist?”, Ann Anat, 188 (4): 319–327, doi:10.1016/j.aanat.2006.01.018, PMID 16856596
- ^ Andrade, Julia B.; Lewis, Ryshonda P.; Senter, Phil (2016), “Appendicular skeletons of five Asian skink species of the genera Brachymeles and Ophiomorus, including species with vestigial appendicular structures”, Amphibia-Reptilia, 37 (4): 337–344, doi:10.1163/15685381-00003062
- ^ Maureen Kearney (2002), “Appendicular Skeleton in Amphisbaenians (Reptilia: Squamata)”, Copeia, 2002 (3): 719–738, doi:10.1643/0045-8511(2002)002[0719:asiars]2.0.co;2
- ^ Tsuihiji, Takanobu; Kearney, Maureen; Olivier Rieppel (2006), “First Report of a Pectoral Girdle Muscle in Snakes, with Comments on the Snake Cervico-dorsal Boundary”, Copeia, 2006 (2): 206–215, doi:10.1643/0045-8511(2006)6[206:froapg]2.0.co;2
- ^ Mcgowan, Michael R.; Clark, Clay; Gatesy, John (2008), “The Vestigial Olfactory Receptor Subgenome of Odontocete Whales: Phylogenetic Congruence between Gene-Tree Reconciliation and Supermatrix Methods”, Systematic Biology, 57 (4): 574–590, doi:10.1080/10635150802304787, PMID 18686195
- ^ Nweeia, Martin T.; và đồng nghiệp (2012), “Vestigial Tooth Anatomy and Tusk Nomenclature for Monodon Monoceros”, The Anatomical Record, 295 (6): 1006–1016, doi:10.1002/ar.22449, PMID 22467529
- ^ Tague, Robert G. (2002), “Variability of Metapodials in PrimatesWith Rudimentary Digits: Ateles geoffroyi, Colobus guereza, and Perodicticus potto”, American Journal of Physical Anthropology, 117 (3): 195–208, doi:10.1002/ajpa.10028, PMID 11842399
Như trên đã nói,
KHÔNG MỘT LÝ THUYẾT NÀO KHÁC có thể giải thích được tốt hơn và có nhiều bằng chứng hơn thuyết tiến hóa.
Cụ nào có biết đến
thuyết nào thay thế được thuyết tiến hóa để giải thích nguồn gốc muôn loài thì xin mời mang ra thảo luận, tất nhiên loại trừ các trường hợp sau:
1. Thuyết Chúa tạo ra thế giới
Bởi vì lại thành tranh luận tôn giáo, ai tạo ra Chúa?
2. Thuyết người ngoài hành tinh mang đến sự sống trên trái đất.
Tại sao lại không bàn luận thuyết này, vì đơn giản là lại có câu hỏi thế thì người hành tinh khác sinh ra từ đâu? Nếu họ cũng được tiến hóa từ các động vật trên hành tinh của họ, vậy thì thuyết tiến hóa vẫn đúng. Còn nếu họ được "Chúa tạo ra" thì quay lại trường hợp ở trên kia, ai tạo ra Chúa.