tac chiến cái khỉ gì mà vẫn rơi
tỷ lệ giảm vì đơn giản là hết đạn bác ạ
lắp không kịp xe TZM đỗ chờ lấy đạn dài cả km
bác quên à ????
còn chuyện nhiễu ra đa với nhiễu rãnh đạn thì em biết rồi bác không phải nói ra nữa
còn bác cần để trao đổi với cụ Phan Thu về tác chiến điện tử năm 72 thì em sẽ cố gắng thu xếp cho bác gặp nếu muốn
Trung tướng Phó Giáo sư Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân Phan Thu (tên thật : Phan Hữu Thu, 16.06.1931) từng giữ các chức vụ : Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế, Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện Kỹ thuật Quân sự, Cục trưởng Cục Kỹ thuật Quân chủng Phòng không, Cục phó Cục Kỹ thuật Quân chủng Phòng không Không quân.
Huân chương Quân công hạng Nhì, Huân chương Chiến công (hạng Nhất, Ba) Huân chương Chiến thắng (chống Pháp) hạng Ba, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất, Huân chương Chiến sĩ (hạng Nhất, Ba), Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), Huy chương Quân kỳ quyết thắng, Huy hiệu 50 năm tuổi ****.
Khi tuyên dương Anh hùng ông là Đại úy, Kỹ sư vô tuyến điện thuộc Bộ Tham mưu Quân chủng Phòng không Không quân.
Thiếu tướng (12.1985), Trung tướng (8.1990).
Trung tướng Phan Thu quê tại xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây. Tháng 1 năm 1947, ông là Đoàn viên thanh niên cứu quốc, phụ trách công tác thiếu nhi và tham gia dạy bình dân học vụ ; 1.1948, là hoc sinh và làm công tác vận đông học sinh ở Trường Nguyễn Huệ (tỉnh Hà Đông) ; 1.1949, đi học và công tác vận động học sinh Trường Ngô Sĩ Liên (tỉnh Bắc Giang) ; 1.1950, tham gia Đại hội Thanh niên Việt Nam lần thứ nhất (tháng 2 năm 1950), là cán bộ Trung ương Đoàn Thanh niên Việt Nam (Ban vận đông sinh Trung ương) ; 5.1950, nhập ngũ và theo học Trường Lục quân khóa 6 chuyên ngành Pháo binh ; 6.1951, Trung đội trưởng, cán bộ khung và là giáo viên Trường Lục quân khóa 7 và 8 ; 5.1954, được cử đi học lớp Ra-đa, pháo cao xạ 88mm ở Đông Bắc Trung Quốc.
Tháng 3 năm 1955, ông là Tổ trưởng giáo viên lớp chuyển Binh chủng Ra-đa thuộc Đại đoàn Phòng không 367 ; 9.1955, Trợ lý Ra-đa Phòng Tham mưu Đại đoàn Phòng không 367 ; 11.1958, Trợ lý Ra-đa Phòng Tham mưu Bộ Tư lệnh Phòng không ; 22.10.1963, Trợ lý Ra-đa Phòng Tham mưu Quân chủng Phòng không Không quân ; 9.1967, Đội trưởng đội nhiễu Bộ Tham mưu Quân chủng Phòng không Không quân ; 10.1968, Phó Phòng nghiên cứu Khoa học Quân chủng Phòng không Không quân ; 9.1969, Phó Phòng Quân báo Bộ Tham mưu Quân chủng Phòng không Không quân ; 1.1970, Phó Phòng Quân báo kiêm Tiểu đoàn trưởng Tiểu dodàn nhiễu Quân chủng Phòng không Không quân ; 10.1970, Phó Phòng nghiên cứu Khoa học Quân sự Bộ Tham mưu Quân chủng Phòng không Không quân, 3.1972, Trưởng Phòng nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Cục Kỹ thuật Quân chủng Phòng không Không quân ; 3.1975, Cục phó Cục Kỹ thuật Quân chủng Phòng không Không quân.
Tháng 6 năm 1977, ông là Cục trưởng Cục Kỹ thuật Quân chủng Phòng không kiêm Bí thư **** ủy Cục Kỹ thuật ; 5.1979, Viện phó Viện Kỹ thuật Quân sự Tổng cục Kỹ thuật ; 8.1981, Viện trưởng Viện Kỹ thuật Quân sự ; 12.1987, đồng Chủ tịch Ủy ban phối hợp Trung tâm nhiệt đới Việt Xô, Chủ tịch Phân ban Việt Nam trong Trung tâm nhiệt đới ; 6.1988, Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật Bộ Quốc phòng ; 4.1989, Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế Bộ Quốc phòng ; 7.1993, Giám đốc Công ty Kinh tế Kỹ thuật GAET ; 11.1993, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế.
Trung tướng Phan Thu là Ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương **** khóa 6, Ủy viên Trung ương **** khóa 7 và là Đại biểu Quốc hội khóa 8 và 9. Ông nghỉ hưu ngày 5 tháng 1 năm 1997.