[Funland] VP Đăng ký đất đai thực hiện ngừng giao dịch với đất đã có sổ đỏ có đúng luật không.

chai ko

Xe buýt
Biển số
OF-848435
Ngày cấp bằng
23/2/24
Số km
593
Động cơ
4,404 Mã lực
Dưới Mỹ Đức hôm trước em cũng đọc tin trên báo này. Dưới đó nhiều phân lô bán nền đất dân giống hệt Hòa Lạc ngày xưa. Đợt này thấy b... nhiều. Rồi mở rộng đt.
 

danghongquan

Xe máy
Biển số
OF-135275
Ngày cấp bằng
20/3/12
Số km
73
Động cơ
370,465 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
Dưới Mỹ Đức hôm trước em cũng đọc tin trên báo này. Dưới đó nhiều phân lô bán nền đất dân giống hệt Hòa Lạc ngày xưa. Đợt này thấy b... nhiều. Rồi mở rộng đt.
Vụ này đọc thì thấy là chiếm dụng tiền của nhà nước để tiêu sài rồi cụ ạ.
 

Gừng

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-147748
Ngày cấp bằng
1/7/12
Số km
7,936
Động cơ
365,515 Mã lực
Cụ nắm rõ cuối cùng là xử lý ntn thế nào ko ạ? Cụ có số của cụ chủ cuối cùng ko cho em xin đc ko?

e cũng ko rõ cụ ạ, mảnh đó mua đi bán lại nhiều lần lắm, e ko biết chủ cuối như nào

nhưng e đoán là nếu công an bắt bỏ tù cán bộ huyện rồi thì họ sẽ hủy cái sổ đỏ 1000m2 thổ cư đó thôi
 

ORIJEANS

Xe container
Biển số
OF-192014
Ngày cấp bằng
1/5/13
Số km
7,805
Động cơ
387,538 Mã lực
Khởi tố thì càng tốt cụ ạ. Rõ ràng trắng đen để có phương án xử lý. Chứ đối với người mua như em đúng thủ tục pháp luật thì em chả sợ rắc rối.
Khởi tố thì huỷ toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng sau đó, cụ trả lại sổ và nhận lại tiền (nếu có) cụ nhé. :)
 

danghongquan

Xe máy
Biển số
OF-135275
Ngày cấp bằng
20/3/12
Số km
73
Động cơ
370,465 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
e cũng ko rõ cụ ạ, mảnh đó mua đi bán lại nhiều lần lắm, e ko biết chủ cuối như nào

nhưng e đoán là nếu công an bắt bỏ tù cán bộ huyện rồi thì họ sẽ hủy cái sổ đỏ 1000m2 thổ cư đó thôi
Không hẳn thế cụ ạ, ai sai thì phải chịu trách nhiệm và đền bù thiệt hại. Người mua tuân thủ đúng quy định của pháp luật, sang tên đổi chủ đúng thủ tục thì tài sản của họ vẫn thuộc về họ và được bảo đảm theo luật dân sự 2015.
 

danghongquan

Xe máy
Biển số
OF-135275
Ngày cấp bằng
20/3/12
Số km
73
Động cơ
370,465 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
Khởi tố thì huỷ toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng sau đó, cụ trả lại sổ và nhận lại tiền (nếu có) cụ nhé. :)
Luật dân sự 2015 quy định khác cụ nhé, trước em cũng hiểu như cụ. Kể cả tài sản bất hợp pháp nhưng đã sang tên đúng quy định thì đó vẫn là tài sản của họ. Còn ông nào làm sai thì ông đó phải đền bù thiệt hại.
 

ORIJEANS

Xe container
Biển số
OF-192014
Ngày cấp bằng
1/5/13
Số km
7,805
Động cơ
387,538 Mã lực
Không hẳn thế cụ ạ, ai sai thì phải chịu trách nhiệm và đền bù thiệt hại. Người mua tuân thủ đúng quy định của pháp luật, sang tên đổi chủ đúng thủ tục thì tài sản của họ vẫn thuộc về họ và được bảo đảm theo luật dân sự 2015.
:)
Cụ ngây thơ quá. :(
 

ORIJEANS

Xe container
Biển số
OF-192014
Ngày cấp bằng
1/5/13
Số km
7,805
Động cơ
387,538 Mã lực
Luật dân sự 2015 quy định khác cụ nhé, trước em cũng hiểu như cụ. Kể cả tài sản bất hợp pháp nhưng đã sang tên đúng quy định thì đó vẫn là tài sản của họ. Còn ông nào làm sai thì ông đó phải đền bù thiệt hại.
Cụ chứng minh thiệt hại, khởi kiện người ký tên trên sổ đỏ của cụ. Xem đi đến đâu rồi tính.
 

ORIJEANS

Xe container
Biển số
OF-192014
Ngày cấp bằng
1/5/13
Số km
7,805
Động cơ
387,538 Mã lực
Vâng, cảm ơn cụ khen :)
Giờ cụ nhìn thẳng vào vấn đề thì có 3 cái quyết định hành chính.
1. Quyết định của ubnd huyện năm 2015.
2. Quyết định của vpđkdđ từ chối sang tên cho cụ hiện tại.
3. Quyết định của vpđkdđ đã sang tên sổ cho cụ trước đây.

Cái 1 và 2 thì cụ chắc chắn k làm gì nổi nó rồi, chắc k cần bàn nữa đúng k ạ.
Cái số 3 thì cụ có 2 lựa chọn.
1. Khởi kiện hành chính quyết định đó, theo nội dung vì ông sang tên mà giao dịch của tôi đã được thực hiện, tôi tốn bao tiền vào đây, nay tôi đi bán lại mà không sang tên được, thiệt hại như này abcd,.. đề nghị ông hủy giao dịch đó và bồi thường.
2. Đâm đơn tố giác tội phạm, đề nghị khởi tố vụ án để điều tra. Tương tự như sự việc 1 mảnh đất mà được cấp nhiều sổ đỏ.
Cụ không sai, lẽ phải sẽ đứng về phía cụ, nhưng để đấu tranh được lẽ phải đó thì có lẽ sẽ mất thời gian, thậm chí là rất mất thời gian chứ không nhanh được cụ ạ. Đó là cuộc sống.

Còn theo em, cụ vứt đấy thôi, đợi sau này nó giải quyết xong rồi tính tiếp, theo đuổi kiện cáo cụ mất thời gian và em dự là chẳng đi đến đâu, lạng quạng nó tuyên hủy quyết định sang tên cho cụ trước đây thật thì còn toang nữa.
 

danghongquan

Xe máy
Biển số
OF-135275
Ngày cấp bằng
20/3/12
Số km
73
Động cơ
370,465 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
Cụ chứng minh thiệt hại, khởi kiện người ký tên trên sổ đỏ của cụ. Xem đi đến đâu rồi tính.
Cụ tham khảo bài báo này để hiểu được căn cứ pluat của em.
 

ORIJEANS

Xe container
Biển số
OF-192014
Ngày cấp bằng
1/5/13
Số km
7,805
Động cơ
387,538 Mã lực
Cụ tham khảo bài báo này để hiểu được căn cứ pluat của em.
Giờ nó ra luật mới rồi cụ ạ, 1/8 này có hiệu lực rồi. Và đợi chắc 2025 sẽ có nghị định mới và thông tư hướng dẫn mới. Nên cái đám tham khảo, viện dẫn trong bài viết cụ đưa coi như bỏ.
Còn cụ tin vào bài viết đó thì đến gặp đúng cái tay luật sư đó thôi, ngay hà nội mà. Nếu luật mới, nghị định và thông tư mới vẫn củng cố những điều đó. Thì kiện ngay vpddkdd cái tội k sang tên cho cụ bán. Kiện ngay để lấy căn cứ chứng minh thiệt hại sau này trong quá trình giải quyết vụ kiện.
 

Thanhvuóng71

Xe container
Biển số
OF-589594
Ngày cấp bằng
11/9/18
Số km
5,055
Động cơ
180,853 Mã lực
Luật pháp vẫn bảo vệ người bị hại .
Quan trọng là phải biết bản chất của sai phạm. Cấp khống , cấp sai thẩm quyền , cấp sai đối tượng .... Chỉ sợ là mảnh đất đó bịquy hoạch , cấp sai thì k có căn cứ để đền bù hoặc 1 mảnh đất cấp cho 2, 3 người ....chứ đất mình đang sử dụng , không bị quy hoạch , không tranh chấp thì không đáng ngại. Đến đất lấn chiếm còn được hợp pháp hóa nữa là.
 
Chỉnh sửa cuối:

danghongquan

Xe máy
Biển số
OF-135275
Ngày cấp bằng
20/3/12
Số km
73
Động cơ
370,465 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
Giờ nó ra luật mới rồi cụ ạ, 1/8 này có hiệu lực rồi. Và đợi chắc 2025 sẽ có nghị định mới và thông tư hướng dẫn mới. Nên cái đám tham khảo, viện dẫn trong bài viết cụ đưa coi như bỏ.
Còn cụ tin vào bài viết đó thì đến gặp đúng cái tay luật sư đó thôi, ngay hà nội mà. Nếu luật mới, nghị định và thông tư mới vẫn củng cố những điều đó. Thì kiện ngay vpddkdd cái tội k sang tên cho cụ bán. Kiện ngay để lấy căn cứ chứng minh thiệt hại sau này trong quá trình giải quyết vụ kiện.
Em đọc luật mới 2024 rồi cụ, không có thay đổi gì so với luật 2013. Tin hay không thì phải dựa vào căn cứ luật cụ thể chứ không chỉ “ Nghĩ” được. Cảm ơn cụ đã chia sẻ! Còn kiện hay không thì lại phải tuân thủ luật khiếu nại tố cáo, em đang tiến hành từng bước theo đúng thủ tục và sẽ cập nhật kết quả cho các cụ sau. Có thể 1,2năm, mà cũng có thể 10, 20 năm. Nhưng quyền lợi của mình thì mình phải đứng lên để đòi hỏi chứ ko thể ngồi đó trông chờ được.
 
Chỉnh sửa cuối:

ORIJEANS

Xe container
Biển số
OF-192014
Ngày cấp bằng
1/5/13
Số km
7,805
Động cơ
387,538 Mã lực
Em đọc luật mới 2024 rồi cụ, không có thay đổi gì so với luật 2013. Tin hay không thì phải dựa vào căn cứ luật cụ thể chứ không chỉ “ Nghĩ” được. Cảm ơn cụ đã chia sẻ!
Gửi cụ điều 81 luật mới.

Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.

5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
 

ORIJEANS

Xe container
Biển số
OF-192014
Ngày cấp bằng
1/5/13
Số km
7,805
Động cơ
387,538 Mã lực
Luật 2013:

Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
--------------
Luật 2024
Điều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

2. Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;

đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;

e) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.

3. Việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này mà không thuộc khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo bản án, quyết định đó;

b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;

c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;

d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận tại khoản này thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại Điều 239 và Điều 240 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

6. Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.

7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật sau khi thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
---------
Chắc có khác đấy cụ.
 

danghongquan

Xe máy
Biển số
OF-135275
Ngày cấp bằng
20/3/12
Số km
73
Động cơ
370,465 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
Luật 2013:

Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
--------------
Luật 2024
Điều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

2. Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;

đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;

e) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.

3. Việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này mà không thuộc khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo bản án, quyết định đó;

b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;

c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;

d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận tại khoản này thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại Điều 239 và Điều 240 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

6. Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.

7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật sau khi thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
---------
Chắc có khác đấy cụ.
Nó chỉ bổ sung cho rõ hơn thôi cụ, đó chính là điểm 4, điều 152 như cụ viện dẫn đó:

Điểm 4, điều 152
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận tại khoản này thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại Điều 239 và Điều 240 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
 

ORIJEANS

Xe container
Biển số
OF-192014
Ngày cấp bằng
1/5/13
Số km
7,805
Động cơ
387,538 Mã lực
Như này thì comment trên của em vẫn đúng. :))
Kiện nhanh còn kịp, trước khi luật mới có hiệu lực. :)) :)) :))
Quá éo le luôn.
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top