[Funland] Tự học tiếng Trung và tiếng Hán

Chính khí Đường

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-737270
Ngày cấp bằng
26/7/20
Số km
1,161
Động cơ
89,378 Mã lực
Tuổi
32
Nơi ở
Hà Nội
Ví dụ này cháu nêu ra không phải là bài giảng ngữ pháp, chỉ đơn giản là chia sẻ kinh nghiệm với những người mới học Tiếng Trung, đó là ngay từ đầu nên chú trọng hơn về lượng từ. Câu ví dụ trên mà dùng sai ngay lượng từ (对) thì sẽ gây ra cảm giác không thoải mái cho người đọc. Đó chỉ là một ví dụ, không phải bài giảng ngữ pháp, nên cháu không muốn đi sâu vào (对) và (双), bởi vì lượng từ Tiếng Trung có nhiều cặp tình huống tương tự, nếu viết ví dụ câu nào cũng cứ giải thích thật dài dòng thì trở thành spam ạ.

Với lần này: (对) và (双), cháu xin giải thích thật ngắn gọn khi nào dùng (对), khi nào dùng (双).
(对) là "một đôi" nhưng chỉ dùng cho các đôi có sự tương phản (nam/nữ, chính phản v.v...) do đó trong câu bên trên phải dùng (对) vì đó là một cặp vợ chồng (nam/nữ).
(双) là "một đôi" nhưng dùng cho các đôi mà thành phần tương đồng và đối xứng nhau (đôi đũa, đôi dép, đôi găng tay, đôi chân, đôi tay, đôi tai, đôi mắt, đôi lông mày v.v...).

Còn tại sao nên thêm 的 vào (hoặc các trường hợp thêm chữ khác vào), bởi vì sau này càng học Tiếng Trung lên cao và áp dụng vào thực tế, viết/đọc sẽ trở nên quan trọng hơn nghe/nói, công việc hầu hết sẽ giao dịch qua viết/đọc để thuận tiện lưu trữ. Khi viết cái gì ra, ta không thể biết rõ có thêm những ai sẽ đọc nó (ngoài cái người mà mình gửi bản viết), do đó ngay từ khi bắt đầu học Tiếng Trung, nên tập thói quen viết đầy đủ nhất có thể, để đảm bảo sau này không bị ai hiểu lầm (nếu ta viết tắt). Ví dụ nói về người phụ nữ nào đó bằng văn viết, ta cứ viết thật đầy đủ (一位中年女士), cho ăn chắc, và không bị ai hiểu lầm rằng mình thiếu lịch sự ạ.
Chia sẻ kinh nhiệm về lượng từ mà bảo không phải bài giảng ngữ pháp? Thế tốt nhất mợ đừng chia sẻ cái gì quá cao siêu.

Ví dụ :
去中国旅游。(Tôi muốn đi du lịch Trung Quốc) 我去中国旅游。( tôi muốn đi du lịch trung quốc)
Từ 想 chỉ thể hiện mong muốn trong suy nghĩ.
từ 要 thì bắt buộc phải làm được.

mợ chia sẻ mà không giải thích nghĩa của nó tốt nhất không nên chia sẻ cái đó.
 

Jochi Daigaku

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-456402
Ngày cấp bằng
26/9/16
Số km
52,465
Động cơ
577,556 Mã lực
Tuổi
26
Nơi ở
Tokyo
Chia sẻ kinh nhiệm về lượng từ mà bảo không phải bài giảng ngữ pháp? Thế tốt nhất mợ đừng chia sẻ cái gì quá cao siêu.

Ví dụ :
去中国旅游。(Tôi muốn đi du lịch Trung Quốc) 我去中国旅游。( tôi muốn đi du lịch trung quốc)
Từ 想 chỉ thể hiện mong muốn trong suy nghĩ.
từ 要 thì bắt buộc phải làm được.

mợ chia sẻ mà không giải thích nghĩa của nó tốt nhất không nên chia sẻ cái đó.
Vâng ạ, cháu nghĩ là cháu không phù hợp với thớt này, cháu thành thật xin lỗi tất cả các bác. Tạm biệt và không hẹn gặp lại ạ.
 

temuchin

Xe tải
Biển số
OF-100767
Ngày cấp bằng
16/6/11
Số km
276
Động cơ
410,535 Mã lực
Trong 330 lượng từ trên thì hết 1/3 ~ 1/4 là đơn vị đo lường rồi. Phần còn lại thì tôi nhớ từng dùng qua trong 3 năm DH chuyên nghành + 6 năm ở TQ chỉ khoảng trên dưới 50, thông dụng khoảng 20-30. Ngẫm lại cũng không khó lắm.

Xem sang tiếng Việt thì thông dụng cũng khoảng 10-20 là cùng nếu không tính đơn vị đo lường: cái, con, bộ, miệng, mái, trụ, tá, buổi, ngôi, vị, cánh, tấm, vỉ, bao, hộp, chai, lọ, đôi, cặp, v.v.
Ngó mấy cái lượng từ tiếng Trung thì cái nào có thì tiếng Việt cũng có cái tương đương kiểu xưa các cụ dịch ngang sang luôn, ngoài ra TV còn chế thêm vài cái dị bản luôn!
 

luổn phuẩn

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-787530
Ngày cấp bằng
15/8/21
Số km
1,305
Động cơ
44,177 Mã lực
Tuổi
24
................
Ví dụ này cháu nêu ra không phải là bài giảng ngữ pháp, chỉ đơn giản là chia sẻ kinh nghiệm với những người mới học Tiếng Trung, đó là ngay từ đầu nên chú trọng hơn về lượng từ. Câu ví dụ trên mà dùng sai ngay lượng từ (对) thì sẽ gây ra cảm giác không thoải mái cho người đọc. Đó chỉ là một ví dụ, không phải bài giảng ngữ pháp, nên cháu không muốn đi sâu vào (对) và (双), bởi vì lượng từ Tiếng Trung có nhiều cặp tình huống tương tự, nếu viết ví dụ câu nào cũng cứ giải thích thật dài dòng thì trở thành spam ạ.

Với lần này: (对) và (双), cháu xin giải thích thật ngắn gọn khi nào dùng (对), khi nào dùng (双).
(对) là "một đôi" nhưng chỉ dùng cho các đôi có sự tương phản (nam/nữ, chính phản v.v...) do đó trong câu bên trên phải dùng (对) vì đó là một cặp vợ chồng (nam/nữ).
(双) là "một đôi" nhưng dùng cho các đôi mà thành phần tương đồng và đối xứng nhau (đôi đũa, đôi dép, đôi găng tay, đôi chân, đôi tay, đôi tai, đôi mắt, đôi lông mày v.v...).

Còn tại sao nên thêm 的 vào (hoặc các trường hợp thêm chữ khác vào), bởi vì sau này càng học Tiếng Trung lên cao và áp dụng vào thực tế, viết/đọc sẽ trở nên quan trọng hơn nghe/nói, công việc hầu hết sẽ giao dịch qua viết/đọc để thuận tiện lưu trữ. Khi viết cái gì ra, ta không thể biết rõ có thêm những ai sẽ đọc nó (ngoài cái người mà mình gửi bản viết), do đó ngay từ khi bắt đầu học Tiếng Trung, nên tập thói quen viết đầy đủ nhất có thể, để đảm bảo sau này không bị ai hiểu lầm (nếu ta viết tắt). Ví dụ nói về người phụ nữ nào đó bằng văn viết, ta cứ viết thật đầy đủ (一位中年女士), cho ăn chắc, và không bị ai hiểu lầm rằng mình thiếu lịch sự ạ.
Chữ 的 thì là chữ phổ biến nhất trong tiếng Trung rồi, ngoài các chức năng sở hữu cách và một số vai trò khác, thì chức năng quan trọng nhất là nối cụm định ngữ với danh từ.

Tiếng Việt: Quyển sách mà bố tôi mua là món quà tôi thích nhất.

Tiếng Anh thì phải thêm that/which vào: The book that my father bought is my favourite one. /The book that was bought by my father is my favourite one.

Tiếng Trung thì không có cái that/which mà thay vào đó là nó nhét cái cụm định ngữ "mà bố tôi mua" lên trước danh từ "quyển sách" và thêm 的 vào là xong.
我爸爸买的书是我最喜欢的。
 

luổn phuẩn

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-787530
Ngày cấp bằng
15/8/21
Số km
1,305
Động cơ
44,177 Mã lực
Tuổi
24
Ngữ pháp tiếng Trung xoay quanh chữ 的 rất nhiều, mà dạng thức phổ biến nhất của nó chỉ là:

(Một đống hầm bà lằng) + 的 + danh từ + các thành phần câu khác.

Chỉ là vậy.

(Một đống hầm bà lằng) có thể là tính từ, cụm động từ, cả một câu hoặc thậm chí cả một đoạn câu phức. Rồi cũng nhét hết vào đống đó.

Tiếng Việt: Ngôi nhà được xây từ năm 1900 nằm chênh vênh trên ngọn đồi phía đông là một căn cứ quân sự.

Tiếng Trung: (Được xây từ năm 1900 nằm chênh vênh trên ngọn đồi phía đông) 的 ngôi nhà là một căn cứ quân sự.

Hoặc:

Tiếng Việt: Tôi luôn thích những món quà mà bố mua mỗi khi ông đi công tác nước ngoài về.

Tiếng Trung: Tôi luôn thích những (mà bố mua mỗi khi ông đi công tác nước ngoài về) 的 món quà.

Hoặc:

Tiếng Việt: Thời tiết Hà Nội vào thu với cơn gió nhẹ thổi rung những chiếc lá nhuốm ánh nắng vàng mật ong luôn khiến người ta cảm thấy thư thái.

Tiếng Trung: (vào thu với cơn gió nhẹ thổi rung những chiếc lá nhuốm ánh nắng vàng mật ong) 的 thời tiết Hà Nội luôn khiến người ta cảm thấy thư thái.
 
Chỉnh sửa cuối:

Chính khí Đường

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-737270
Ngày cấp bằng
26/7/20
Số km
1,161
Động cơ
89,378 Mã lực
Tuổi
32
Nơi ở
Hà Nội
Ngữ pháp tiếng Trung xoay quanh chữ 的 rất nhiều, mà dạng thức phổ biến nhất của nó chỉ là:

(Một đống hầm bà lằng) + 的 + danh từ + các thành phần câu khác.

Chỉ là vậy.

(Một đống hầm bà lằng) có thể là tính từ, cụm động từ, cả một câu hoặc thậm chí cả một đoạn câu phức. Rồi cũng nhét hết vào đống đó.

Tiếng Việt: Ngôi nhà được xây từ năm 1900 nằm chênh vênh trên ngọn đồi phía đông là một căn cứ quân sự.

Tiếng Trung: (Được xây từ năm 1900 nằm chênh vênh trên ngọn đồi phía đông) 的 ngôi nhà là một căn cứ quân sự.

Hoặc:

Tiếng Việt: Tôi luôn thích những món quà mà bố mua mỗi khi ông đi công tác nước ngoài về.

Tiếng Trung: Tôi luôn thích những (mà bố mua mỗi khi ông đi công tác nước ngoài về) 的 món quà.

Hoặc:

Tiếng Việt: Thời tiết Hà Nội vào thu với cơn gió nhẹ thổi rung những chiếc lá nhuốm ánh nắng vàng mật ong luôn khiến người ta cảm thấy thư thái.

Tiếng Trung: (vào thu với cơn gió nhẹ thổi rung những chiếc lá nhuốm ánh nắng vàng mật ong) 的 thời tiết Hà Nội luôn khiến người ta cảm thấy thư thái.
Chẳng biết cụ có học tiếng trung không?
Phức tạp đến mấy cũng không thoát khỏi mấy cấu trúc nền này.
Cấu trúc: Định ngữ + 的 + trung tâm ngữ
Cấu trúc: Đại từ/ Danh từ + 的 + sở hữu
Cấu trúc nhấn mạnh “是…的” / “shì…de”
Cấu trúc: Số từ + lượng từ + tính từ + de + (danh từ)
 

luổn phuẩn

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-787530
Ngày cấp bằng
15/8/21
Số km
1,305
Động cơ
44,177 Mã lực
Tuổi
24
Chẳng biết cụ có học tiếng trung không?
Phức tạp đến mấy cũng không thoát khỏi mấy cấu trúc nền này.
Cấu trúc: Định ngữ + 的 + trung tâm ngữ
Cấu trúc: Đại từ/ Danh từ + 的 + sở hữu
Cấu trúc nhấn mạnh “是…的” / “shì…de”
Cấu trúc: Số từ + lượng từ + tính từ + de + (danh từ)
Mình thi đỗ hsk6 mà.
Viết sao cho người đọc dễ hiểu và cảm thấy đơn giản, tạo động lực. Chứ không phải làm phức tạp hóa vấn đề.
 

Chính khí Đường

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-737270
Ngày cấp bằng
26/7/20
Số km
1,161
Động cơ
89,378 Mã lực
Tuổi
32
Nơi ở
Hà Nội
Mình thi đỗ hsk6 mà.
Viết sao cho người đọc dễ hiểu và cảm thấy đơn giản, tạo động lực. Chứ không phải làm phức tạp hóa vấn đề.
Mấy cái đó là cái nền sơ đẳng thôi mà cụ, em nghĩ cụ HSK6 thì phải thấy nó đơn giản hóa hơn những người mới chứ?
 

luổn phuẩn

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-787530
Ngày cấp bằng
15/8/21
Số km
1,305
Động cơ
44,177 Mã lực
Tuổi
24
Mấy cái đó là cái nền sơ đẳng thôi mà cụ, em nghĩ cụ HSK6 thì phải thấy nó đơn giản hóa hơn những người mới chứ?
Những cái mình viết là đơn giản hóa đấy, ai đọc cũng hiểu. Mình thạo tiếng Anh, Trung nên mình biết thế nào cho đơn giản nhất với người mới.
 

hp78

Xe điện
Biển số
OF-177897
Ngày cấp bằng
21/1/13
Số km
4,385
Động cơ
385,422 Mã lực
Vâng ạ, cháu nghĩ là cháu không phù hợp với thớt này, cháu thành thật xin lỗi tất cả các bác. Tạm biệt và không hẹn gặp lại ạ.
Sao dừng lại vậy mợ, chúng ta không phải là sinh viên đang học để trả bài, nên tuỳ theo mục đích sử dụng, mỗi người sẽ tự chọn cho mình phương pháp phù hợp. Như em đang chỉ học âm Hán Việt, viết chữ, ngữ pháp và em hài lòng với quyết định đó:D
 

temuchin

Xe tải
Biển số
OF-100767
Ngày cấp bằng
16/6/11
Số km
276
Động cơ
410,535 Mã lực
................

Chữ 的 thì là chữ phổ biến nhất trong tiếng Trung rồi, ngoài các chức năng sở hữu cách và một số vai trò khác, thì chức năng quan trọng nhất là nối cụm định ngữ với danh từ.

Tiếng Việt: Quyển sách mà bố tôi mua là món quà tôi thích nhất.

Tiếng Anh thì phải thêm that/which vào: The book that my father bought is my favourite one. /The book that was bought by my father is my favourite one.

Tiếng Trung thì không có cái that/which mà thay vào đó là nó nhét cái cụm định ngữ "mà bố tôi mua" lên trước danh từ "quyển sách" và thêm 的 vào là xong.
我爸爸买的书是我最喜欢的。
Còn cách nói nữa The book (being) bought by my father is my favorite one
 

MotoG

Xe tăng
Biển số
OF-498660
Ngày cấp bằng
18/3/17
Số km
1,531
Động cơ
201,521 Mã lực
Nhất lộ thuận phong (chữ 疯 có bộ bệnh nghĩa là Điên). Tiếng tàu tượng hình đúng là thuận tiện cho đọc. Ko biết đọc âm nhưng nhìn chữ là đoán đc nghĩa
Đoán thành bệnh phong (hủi) thì xong :D
 

catking113

Xe Cứu Trợ
Biển số
OF-46017
Ngày cấp bằng
9/9/09
Số km
4,923
Động cơ
955,551 Mã lực
[QUOTE="Mentor2, post: 65480544, member: 817494



Đáng tiếc. Tôi nghĩ Jochi Daigaku tham gia chủ đề này một cách tích cực là một điều tốt, vừa chia sẻ vừa học hỏi vừa giúp đỡ người khác. Tuy nhiên, cũng cần xem xét kỹ những gì mình chia sẻ và có một số cảnh báo để người mới học biết rằng cô cũng đang học, và những gì cô chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo nhắm tránh việc người đang học chỉ nhầm lối cho người khác.
[/QUOTE]
Mợ ý giỏi, kiến thức rộng nhưng hiếu thắng quá. Tuổi trẻ tài cao. Có lẽ là cái tật của người giỏi.
 

luổn phuẩn

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-787530
Ngày cấp bằng
15/8/21
Số km
1,305
Động cơ
44,177 Mã lực
Tuổi
24
Vậy có thể thấy, bộ Tây Du Ký 800.000 chữ nhưng được tạo thành chỉ từ 4.000 chữ khác nhau, chiếm 5%.

Bạn nào thuộc top 3000 hán tự thông dụng là có thể cover 99% hán tự thông dụng thường dùng rồi.
 

temuchin

Xe tải
Biển số
OF-100767
Ngày cấp bằng
16/6/11
Số km
276
Động cơ
410,535 Mã lực
.
Mình có bản pdf bộ Tây Du Ký tiếng Trung (giản thể) và cũng là bản mà mấy NXB VN chọn dịch ra tiếng Việt (ai cân inbox mình gửi cho).
Bạn nào thích luyện đọc thì để version Trung - Việt song song để đọc.

Mình đọc được trên 1 diễn đàn của Tây, có một bạn đã dùng code python để đếm số ký tự khác nhau của bộ Tây Du Ký thì ra kết quả là khoảng hơn 4000 chữ khác nhau trên tổng số 80 vạn chữ tạo nên bộ truyện này.
Bản tây du ký đấy chắc cũng là bản dịch sang Putonghua rồi đúng ko. Bản gốc chắc phải viết theo lối cổ văn chứ nhỉ.
 

xe Tầu

Xe buýt
Biển số
OF-360991
Ngày cấp bằng
1/4/15
Số km
630
Động cơ
156,728 Mã lực
10 năm trc học tiếng Trung, em lên mạng down bộ truyện Teppi siêu quậy (小伙子) về đọc, đọc xong chửi bậy như thần. :)).
 

luổn phuẩn

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-787530
Ngày cấp bằng
15/8/21
Số km
1,305
Động cơ
44,177 Mã lực
Tuổi
24
.

Bản tây du ký đấy chắc cũng là bản dịch sang Putonghua rồi đúng ko. Bản gốc chắc phải viết theo lối cổ văn chứ nhỉ.
Đúng vậy cụ, số lượng chữ vẫn vậy, chỉ là họ cho vào phần mềm chuyển toàn bộ chữ cổ văn (phồn thể) sang giản thể, rồi in sách xuất bản cho dân TQ đọc.
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top