Một số lưu ý khi động cơ quá nóng:
Điều chỉnh thông số kĩ thuật không đúng
- Đối với động cơ xăng: Thời điểm đánh lửa và tỉ lệ hỗn hợp khí có vai trò quyết định đến công suất của động cơ. Hệ thống nhiên liệu của động cơ xăng có chức năng điều chỉnh tỷ lệ giữa xăng và không khí để có được khí hỗn hợp tối ưu cho mọi chế độ làm việc khác nhau của động cơ. Thông thường để đốt cháy hoàn toàn 1 gam xăng cần 15 gam không khí, ta có tỷ lệ 1/15. Khi hỗn hợp có tỷ lệ 1/13 gọi là đậm xăng và 1/17 là nghèo xăng. Vì vậy để động cơ hoạt động tối ưu thì thời điểm đánh lửa và tỉ lệ hỗn hợp khí phải được điều chỉnh đúng theo yêu cầu kĩ thuật của nhà sản xuất. Ngoại trừ dòng xe phun xăng điện tử EFI tỷ lệ xăng với không khí luôn được điều chỉnh theo tỷ lệ tối ưu tuỳ theo điều kiện vận hành.
- Với xe sử dụng bộ chế hòa khí: nếu điều chỉnh không đúng yêu cầu kĩ thuật các chế độ hoạt động của xe như chế độ không tải, chế độ tăng tốc… sẽ dẫn đến hỗn hợp quá đậm hoặc quá nhạt, làm tổn hao công suất động cơ gây nên hiện tượng nóng máy.
- Với xe sử dụng hệ thống phun xăng điện tử: có thể do tắc vòi phun, hỏng bộ điều áp, hư hỏng bộ cảm biến, các đầu nối ống xăng bị hở làm cho lượng xăng phun ra không yêu cầu về lưu lượng và áp suất phun gây nên hiện tượng nóng máy.
- Với động cơ dầu (diesel): nếu việc điều chỉnh bơm cao áp không đúng (về thời điểm phun và lưu lượng phun) thì sẽ gây nên hiện tượng máy nóng, và nhả khói đen.
Nguyên nhân do vận hành sử dụng
- Hệ thống bôi trơn dùng không đúng loại dầu bôi trơn, thiếu dầu bôi trơn hoặc dầu bôi trơn đã lão hoá vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn.
- Với những xe chở quá tải mà khi leo dốc cũng thường làm nước trong hệ thống làm mát sôi "sùng sục". Hãy chú ý đến nguyên nhân này bởi vì nếu xe chở quá tải không những ảnh hưởng đến hệ thống làm mát mà còn gây ra hư hỏng ở nhiều cụm chi tiết khác. Khi gặp trường hợp nước sôi phải dừng xe nhưng không được tắt máy mà phải chạy ralăngti chừng 10 phút mới tắt máy.
- Hệ thống làm mát bị hỏng: Hệ thống làm mát có tác dụng đảm bảo các chi tiết ở chế độ nhiệt tối ưu khi làm việc, tránh hiện tượng bị bó kẹt, bị cháy hỏng hoặc giảm tính năng cơ lý. Hệ thống này có ít bộ phận nên công việc bảo trì khá đơn giản, nhưng chỉ một sơ xuất nhỏ thì hậu quả khó lường với chiếc xe của bạn. Cường độ làm mát phải đảm bảo không để các chi tiết của động cơ quá nóng hay quá nguội.
Tiện đây, xin nêu một số bệnh thường gặp của hệ thống làm mát. Khi đồng hồ báo nhiệt độ nước trong bình quá cao, có nghĩa là do:
+ Tắc két làm mát, két nước quá bẩn: Két nước gồm nhiều ống dẫn nước dẹt, bố trí nhiều hàng so le, trong các lá tản nhiệt. Nếu lâu ngày không được súc rửa sẽ gây nên tắc két làm mát, làm giảm tác dụng tản nhiệt.
+ Quạt gió hỏng: Quạt gió dùng để tăng tốc độ lưu động của không khí đi qua két tản nhiệt để tăng hiệu quả làm mát. Vì một nguyên nhân nào đó (đai dẫn động lỏng, bị kẹt do vỡ bi, cánh quạt lỏng…) làm quạt gió không hoạt động, gây giảm hiệu quả làm mát, và hiện tượng nước sôi, nóng máy.
+ Bơm nước (bơm ly tâm): Trong hệ thống làm mát, bơm nước có nhiệm vụ cung cấp nước cho hệ thống làm mát với lưu lượng và áp suất nhất định. Nếu bơm yếu hoặc do dây đai dẫn động kém thì dẫn đến lưu lượng và áp suất nước trong hệ thống không đảm bảo yêu cầu.
+ Kẹt van hằng nhiệt: Van hằng nhiệt có tác dụng rút ngắn thời gian chạy ấm máy để giảm hao mòn của động cơ. Nguyên lý làm việc của van hằng nhiệt là điều chỉnh lượng nước đi qua két làm mát theo nhiệt độ của nước làm mát. Khi động cơ mới khởi động, nhiệt độ nước làm mát còn thấp, van hằng nhiệt đóng đường nước làm mát đi vào két nước, nước tuần hoàn không qua két làm mát. Khi nhiệt độ nước tăng lên đến 60 độ C, van bắt đầu mở dần để một phần nước qua két, khi nhiệt độ nước đạt 80 độ C, van hằng nhiệt mở hoàn toàn đường nước qua két làm mát.
+ Một trường hợp thường xảy ra đó là gioăng quy lát hỏng sẽ làm nước trong hệ thống làm mát sôi dẫn đến máy nóng, lọt khí, dầu vào trong hệ thống. Điều này dễ dàng bị phát hiện bởi trong nước có dầu và sủi bọt. Khi gặp trường hợp này lập tức bạn phải ngừng nổ máy, gọi cứu hộ đưa xe vào xưởng gần nhất để kiểm tra và khắc phục sự cố.
Để mắt đến hệ thống làm mát thường xuyên
Hệ thống làm mát hoạt động tốt giúp tránh được những hậu quả nói trên. Do vậy chúng cần được quan tâm đến, và nên nhớ là "Không mở nắp két nước hoặc nắp bình nước khi máy đang nóng".
- Tự kiểm tra két nước mỗi tháng một lần, đề phòng bị rò rỉ, các lá phin bị gãy, giữ cho két làm mát luôn sạch sẽ. Để két nước không bị ăn mòn và giải nhiệt tốt, nên định kỳ dùng vòi phun nước tưới cây (không phải là vòi phun áp lực) với một chiếc bàn chải lông mềm để cọ rửa và làm sạch các kẽ ở giữa các lá tản nhiệt.
- Kiểm tra các đường ống dẫn nước. Việc bảo đảm tình trạng của ống dẫn luôn ở trạng thái tốt là rất quan trọng. Hãy để ý đến ống to gần nắp két nước và các ống nhỏ ở phía đáy két. Nếu thấy biểu hiện bất thường như có vết nứt hay phù thì phải thay ống mới.
- Kiểm tra mức nước làm mát mỗi khi thay dầu máy. Tối thiểu hai năm một lần, nên xả toàn bộ nước làm mát cũ và đổ nước mới. Giữ cho bên trong hệ thống luôn sạch sẽ giúp ngăn ngừa bị ăn mòn.
- Mỗi năm một lần nên đưa xe vào các gara kiểm tra nhanh hệ thống làm mát.
MyCar.vn