[Funland] Pháo binh Việt Nam - sẵn tiện lạm bàn về các loại pháo hiện đại ngày nay

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
(tiếp )

Thông số kỹ thuật

Đường kính đạn: 122mm

Số lượng ống dẫn hướng: 40

Tầm bắn xa nhất: 20.700 mét

Tầm bắn gần nhất: gần 2.000 mét

Góc tầm: từ - 6 đến 93 độ

Góc hướng: từ -164 đến 164 độ

Tốc độ dẫn bắn góc tầm: 26,4 độ/s

Tốc độ dẫn bắn góc hướng: 29 độ/s

Khối lượng thiết bị với các thiết bị bảo vệ và bổ sung: 16 500kg

Khối lượng tổ hợp không có đạn và phụ tùng: 20 727kg

Khối lượng tổ hợp có đạn và phụ tùng: 31 000kg

Các kích thước của hầm chứa (mét)

+ chiều dài: 4,5

+ chiều rộng: 4

+ chiều cao: 3,8

Các kích thước của thiết bị phóng trong khi hành quân không có các khối nạp đạn (mét)

+ chiều rộng: 1710

+ chiều cao: 2100

Kíp chiến đấu: 2 người

Khoảng thời gian bắn giữa 2 viên đạn trong dàn: 0,5 giây

Thời gian nạp đạn từ lần phóng đầu tiên: 46 giây

Thời gian nạp đạn: 120 giây

Thời gian bắn toàn bộ cơ số đạn: 7,3 phút.
 

otohagiang

Xe container
Biển số
OF-57467
Ngày cấp bằng
23/2/10
Số km
5,201
Động cơ
497,962 Mã lực
TSB nhà nó
bác Pháo dừng đi, tranh luận kiểu đấy hại não lắm :((
xua như xua tà rồi vẫn thế
đây là thớt tôi mở nên tôi có thể yêu cầu bác Trùng Đực dừng cmt trong thớt của tôi nhé, về box TOY mà tiếp chiêu bác RAVA đi
thêm nữa nếu đấu nhau với Khựa thì với nhà ta pháo vẫn là thứ vũ khí lợi hại nữa, còn Mẽo thì tư duy vũ khí nó lại khác rồi
thích thì bay sang Mẽo ấy, còn đây là VN
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
BM-24



Thiết bị BM-24 với đạn phản lực 240mm được tiếp nhận vào Quân đội Liên Xô vào đầu những năm 1950 cùng với BM-21, là những phiên bản hiện đạo hóa pháo phản lực nhiều nòng trong thời gian chiến tranh, được người Đức gọi là “Đàn organ của Stalin”. BM—24 được giới thiệu là khối dẫn hướng dạng lưới, rầm (dầm,xà) dẫn hướng có hình dạng khác nhau nhằm hỗ trợ cho tên lửa có khả năng xoay (quay) ổn định trong quá trình bay. Ban đầu BM-24 chỉ được tiếp nhận trong các sư đoàn cơ giới hóa của Quân đội Liên Xô, nhưng sau đó, chúng đã thay thế BM-21 trong toàn bộ các bộ phận thuộc Lục quân, ngoài ra, còn được xuất khẩu sang khu vực Cận và Viễn Đông. Một vài phiên bản BM-24 vẫn được khai thác sử dụng cho đến nay tại Châu Phi. Hệ thống BM-24 phóng tên lửa nhiên liệu rắn với đầu đạn nổ - nổ mảnh tiêu chuẩn.

Các thông số kỹ thuật chính:
Nơi sản xuất: Liên Xô
Cỡ nòng: 240mm (9,45 inch)
Khối lượng thiết bị phóng: 9 200 kg (đã nạp đạn)
Chiều dài đạn: 1,18mm
Khối lượng đạn: 112,5kg
Đầu đạn: đạn nổ - nổ mảnh/46,9kg
Sơ tốc đầu nòng: 363m/s
Tầm bay xa: 10 300m
 
Chỉnh sửa cuối:

Mannschaft

Xe điện
Biển số
OF-17341
Ngày cấp bằng
14/6/08
Số km
3,263
Động cơ
537,254 Mã lực
Nơi ở
Bốn bể là nhà
TSB nhà nó
bác Pháo dừng đi, tranh luận kiểu đấy hại não lắm :((
xua như xua tà rồi vẫn thế
đây là thớt tôi mở nên tôi có thể yêu cầu bác Trùng Đực dừng cmt trong thớt của tôi nhé, về box TOY mà tiếp chiêu bác RAVA đi
thêm nữa nếu đấu nhau với Khựa thì với nhà ta pháo vẫn là thứ vũ khí lợi hại nữa, còn Mẽo thì tư duy vũ khí nó lại khác rồi
thích thì bay sang Mẽo ấy, còn đây là VN
Thật lòng là như nói với cái đầu gối ấy. Bảo sao hôm rồi e phải văng
Trên nó nói 1 đằng dưới nó lươn 1 nẻo
Bác nào chịu khó ngồi quote hết cmt của nó vào 1 bài sẽ thấy vui cực
Trong bệnh lý ng ta gọi là rối loạn nhân cách hoang tưởng
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
BM-25



Hệ thống phóng tên lửa......... BM-25 / 2K5 Korschun
Tên lửa sử dụng .................. 2P5
Hãng sản xuất .....................OKB-3
Hệ thống dẫn mục tiêu.......... Động cơ một buồng làm mát bằng chất lỏng
Nhiên liệu đốt....................... Kerosene và nitric acid
Thời gian động cơ bốc cháy..... 7,8 giây
Tốc độ................................. 1.004 m/s
Đường kính tên lửa............... 250 mm
Khối lượng tên lửa............... 375 kg
Khối lượng đầu đạn.............. 100 kg
Tầm bắn tối đa có thể đạt đến, 55 km
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Thật lòng là như nói với cái đầu gối ấy. Bảo sao hôm rồi e phải văng
Trên nó nói 1 đằng dưới nó lươn 1 nẻo
Bác nào chịu khó ngồi quote hết cmt của nó vào 1 bài sẽ thấy vui cực
Trong bệnh lý ng ta gọi là rối loạn nhân cách hoang tưởng
Nặng lời ấy thì min, mod bảo mình ngôn ngữ không phù hợp, nó bảo mẽo và châu âu không chú trọng phát triển mình chứng minh thì nó bảo bắn không xa, mình chứng minh có bắn xa nó lại bảo phải cứ là đạn ngu vì nga không có loại dùng vệ tinh dẫn đường, mình mang loại Nga có vệ tinh dẫn đường ra nó lại bảo mình càng nói càng dỡ =)) =)) =))=)) em cũng đíu biết nó nghĩ kiểu gì mà mang con mẽo bán cho Đài loan ra để tranh luận với pháo phóng loạt nhiều nòng =))
 
Chỉnh sửa cuối:

otohagiang

Xe container
Biển số
OF-57467
Ngày cấp bằng
23/2/10
Số km
5,201
Động cơ
497,962 Mã lực
Mày đọc cm lại đi xem.Hệ thống MLSR của Mẽo nó như thế nào phần in đậm.
tôi nhắc lại 1 lần nữa thớt tôi mở không phải chỗ bác vào chửi tóe loe như thế
không đừng trách tôi ác
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Hệ thống phản lực phóng loạt 9K57 BM-27 “Uragan”



Hệ thống phản lực phóng loạt “Uragan” được sử dụng cho nhiệm vụ tiêu diệt bất cứ cụm mục tiêu nào dễ bị tổn thương bởi các phần tử đạn tên lửa trên chiến trường cũng như trong công sự khuất sau vật cản như lực lượng bộ binh, các khí tài kỹ thuật không bọc thép hoặc bọc thép nhẹ, xe thiết giáp trong biên chế các đại đội xe tăng và bộ binh cơ giới, các phân đội pháo binh, tên lửa chiến thuật, tổ hợp phòng không và trực thăng đậu trên bãi; các trạm chỉ huy, thiết bị liên lạc và các công trình công nghiệp – quốc phòng, các thiết bị chống tăng và rải mìn từ xa trong khu vực tác chiến, tạo ra các lò lửa lớn và rải truyền đơn trên tầm xa từ 5 đến 35km.

Tổ hợp có thể khai thác sử dụng trong điều kiện tiếp nhận kẻ thù sử dụng vũ khí hạt nhân, hóa học và sinh học trong bất kỳ thời gian (ngày và đêm) và thời điểm nào (trong năm), trong các điều kiện khí hậu khác nhau khi khi nhiệt độ môi trường từ -40 đến 50 độ. Hệ thống phản lực bắn loạt “Uragan” có khả năng vận chuyển bằng đường sắt, đường thủy và đường không (IL-76, An-22, An-124).
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Trong thành phần hệ thống BM-27 “Uragan” gồm có:

+ xe chiến đấu 9P140

+ xe vận tải – nạp đạn 9T452

+ các loại đạn phản lực

+ khối trang bị 9F381

+ Tổ hợp điều khiển hỏa lực tự động 1V126 “Kapustnhik-B”

+ khí tài học tập – huấn luyện 9F817

+ xe đo đạc, vẽ địa hình 1T12-2M

+ tổ hợp quan sát điều kiện thời tiết 1B44.



Xe chiến đấu 9P140 được thiết kế trên gầm xe bốn bánh có độ cơ động cao Zil-135LM (công thức 8x8). Bộ phận pháo gồm có khối 16 ống dẫn hướng, gầm (bệ) quay với các cơ chế dẫn bắn và các khí tài thước ngắm, đồng thời các thiết bị thủy lực và kỹ thuật điện. Các cơ chế dẫn bắn được trang bị thiết bị truyền động lực cho phép dẫn khối các ống dẫn hướng theo góc tầm từ -5 đến 55 độ. Khả năng bắn góc tầm từ 6 đến 55 độ.Góc hướng từ -30 đến 30 độ theo trục dọc của xe. Để tăng độ vực chắc của thiết bị khi bắn, ở phần sau xe có lắp hai trụ với các kích thủy lực. Đạn phản lực có thể được vận chuyển một các trực tiếp trong các ống dẫn hướng. Xe chiến đấu được trang bị các khí tài thông tin liên lạc (đài liên lạc vô tuyến R-123M) và khí tài nhìn đêm.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )


Các ống dẫn hướng được giới thiệu là các ống trơn với rãnh chốt dạng chữ P, khi bắn chốt của đạn phản lực trượt trên các rãnh này. Bằng cách này, sơ tốc đầu nòng của đạn được đảm bảo và mang lại độ ổn định cần thiết trong khi bay. Khi di chuyển theo quỹ đạo, sự quay của đạn được hỗ trợ khi các cánh ổn định lắp dưới các góc xác định theo trục dọc của đạn mở ra. Hệ thống có thể bắn lần lượt từng viên hoặc bắn loạt. Hệ thống BM-27 bảo đảm khả năng bắn loạt với tốc độ ổn định (toàn bộ 16 tên lửa được phóng với tốc độ bắn 0,5 giây/viên), đồng thời với tốc độ “không đều” (8 tên lửa đầu tiên: 0,5s/viên; 8 tên lửa còn lại: 2s/viên). Nhờ sự xuất hiện của chế độ bắn “không đều”, biên độ và tần số dao động của xe chiến đấu đã giảm một cách đáng kể, và tăng cường mật độ tập trung của đạn. Thời gian bắn một loạt đạn: 8,8 và 20 giây tương ứng với chế độ bắn ổn định và “không đều”. Khả năng bắn cơ sở: từ các trận địa che khuất (xe được đặt chìm trong hố). Việc bắn được thực hiện từ cabin hoặc từ bảng điều khiển từ xa.

Khối các ống dẫn hướng được lắp trên khung nâng – dạng sàn hình chữ nhật theo phương pháp hàn. Khung trên của khung nâng được liên kết bằng hai nửa trục. Khi bắn theo góc hướng, khung nâng lắc (quay) quanh hai nửa trục này. Bộ phận lắc được tạo thành từ sự kết hợp của khối các ống dẫn hướng, khung nâng, hàng loạt các chi tiết, thiết bị của thiết bị hãm, hệ thống đánh lửa, giá đỡ của thước ngắm… Bộ phận quay của xe chiến đấu phục cho việc đưa khối các ống dẫn hướng tới các góc hướng cần thiết và được cấu tạo từ bộ phận lắc, khung trên, bộ phận cân bằng, các cơ cấu nâng và quay, đốc pháo, chỗ đứng của pháo thủ, thiết bị dẫn bắn bằng tay, cơ chế hãm của bộ phận lắc, khóa thủy lực của bộ phận lắc, cơ cấu hãm bộ phận lắc. Thiết bị cân bằng phục vụ cho việc bù từng phần moment khối lượng của bộ phận lắc – được cấu tạo từ hai lò xo xoắn và các thiết bị cố định. Thiết bị nâng và quay phục vụ việc dẫn bắn khối các ống dẫn hướng theo góc tầm và góc hướng. Khả năng dẫn bắn chính: truyền động điện. Trong trường hợp bị hỏng và trong khi sửa chữa có thể sử dụng khả năng dẫn bắn bằng tay. Các thiết bị hãm có định bộ phận di động của thiết bị khi di chuyển. Khóa thủy lực của bộ phận lắc ngăn chặn sự gãy, vỡ khi bắn theo góc tầm và giảm tải cho thiết bị nâng khi bắn.

Trên xe chiến đấu lắp thước ngắm quan sát toàn cảnh cơ khí L726-45. Trong thước ngắm sử dụng thiết bị quan sát toàn cảnh pháo binh thông dụng PG-1M trong vai trò thiết bị nhìn và đo góc.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Trong cơ số đạn của hệ thống phản lực bắn loạt BM-27 có:



+ đạn phản lực 9M27F với đầu đạn nổ - nổ mảnh. Đạn được sử dụng nhằm tiêu diệt sinh lực địch, các khí tài kỹ thuật không bọc thép và bọc thép nhẹ, phá hủy các trạm chỉ huy, các khí tài thông tin liên lạc và công trình công nghiệp – quốc phòng.

Khối lượng đạn: 280kg; đầu đạn: 99kg; thuốc nổ: 49kg; chiều dài: 4833mm; đường kính/ độ sâu của đất (do đạn tạo ra khi nổ): 8/3 mét; tầm bắn: xa nhất: 35,8km; gần nhất: 10km

+ đạn phản lực 9M27K với đầu đạn mẹ - con với các phần tử nổ mảnh. Đạn được sử dụng nhằm tiêu diệt sinh lực và các khí tài không bọc thép tại khu vực tập trung.

Khối lượng đạn: 271kg; đầu đạn: 89,5kg; phần tử mảnh: 1,85kg; thuốc nổ của phần tử mảnh: 0,3kg; chiều dài: 5178mm; số lượng phần tử mảnh nổ: 30; số lượng phần tử mảnh cháy trong một mảnh nổ: 350; độ sâu xuyên giáp: trên cự ly 10 mét: 6mm; trên cự ly 50 mét: 3,5mm; ở 100 mét: 2 mm. Thời gian tự hủy của phần tử mảnh nổ: 110 giây; tầm bắn: xa nhất: 35km; gần nhất: 7,5km
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )


+ đạn phản lực 9M27K1 với đầu đạn mẹ con chứa các phần tử nổ mảnh có khả năng nảy trên mặt đất

+ đạn phản lực 9M27K2 với đầu đạn rải mìn chống tăng. Đạn chứa loại mình PTM-1. Đạn được sử dụng cho nhiệm vụ rải các bãi mìn chống tăng từ xa – trước mặt các phân đội khí tài kỹ thuật của quân địch trên hướng tấn công cũng như trong khu vực tập trung.

Khối lượng: 271kg; đầu đạn: 89,5kg; khối lượng mìn: 1,5kg; khối lượng thuốc nổ trong mìn: 1,1kg; chiều dài: 5178mm; số lượng mìn chống tăng: 24; diện tích phát tán sau một loạt bắn: trên 50Ha; thời gian tự hủy: 3 – 40 tiếng; tầm bắn: xa nhất: 34km; gần nhất: 7km.

+ đạn phản lực 9M27K3 với đầu đạn mẹ - con. Đạn được sử dụng cho việc tạo ra các bãi mìn từ xa, bảo đảm tiêu diệt sinh lực đối phương. Loại mìn sử dụng: PFM-1.

Khối lượng: 271kg; đầu đạn: 89,5kg; khối lượng mình: 0,08kg; khối lượng thuốc nổ trong mìn: 0,04kg; chiều dài: 5178mm; số lượng mìn chống bộ binh: 312; thời gian tự hiểu: 1 .. 40 giờ; diện tích phát tán sau một loạt bắn: hưn 60Ha; tầm bắn: xa nhất: 34km; gần nhất: 7km

+ đạn phản lực 9M51 với đầu đạn kích nổ. Đạn được sử dụng nhằm tiêu diệt sinh lực địch, các khí tài không bọc thép, bao phủ và tiêu diệt các chướng ngại vật ngụy trang tự nhiên hoặc nhân tạo của quân địch.

Khối lượng: đạn: 256kg; khối lượng đầu đạn: 143,5kg; khối lượng thuốc nổ: 30,2kg; chiều dài: 5147mm; tầm bắn: xa nhất: 13km; gần nhất: 5km.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )


+ đạn phản lực 9M59 với đầu đạn chứa mìn chống tăng. Đạn được sử dụng cho mục đích rải các bãi mình chống tăng chiến thuật trước các phân đội xe chiến đấu của đối phương trên hướng tiến công cũng như trong khu vực tập trung.

Khối lượng: đạn: 270kg; đầu đạn: 90kg; khối lượng mìn: 5kg; khối lượng thuốc nổ trong mìn: 1,85kg; chiều dài: 5178mm; số lượng mìn chống tăng: 9; thời gian tự hủy: 16…24 tiếng; diện tích lan tỏa sau loạt bắn: 250Ha; tầm bắn: xa nhất: 35km; gần nhất: 10km.

+ đạn phản lực 9M27S với đầu đạn cháy. Đạn được sử dụng cho nhiệm vụ: tiêu diệt sinh lực địch, các khí tài hỏa lực và kỹ thuật của kẻ thù bằng những đám cháy lớn; phá hủy các kho tàng, thiết bị vận chuyển nhiên liệu và đạn dược; chống lại các cuộc tấn công hạt nhân; tiêu diệt vũ khí có độ chính xác cao và các trạm điều khiển; chiếu sáng bằng cách tạo ra các đám cháy lớn.

+ đạn phản lực 9M27D với đầu đạn truyền đơn.

Thiết bị động lực gồm hai động cơ bộ chế hòa khí 8 xilanh dạng chữ V Zil-375Ya. Mỗi động cơ trong số này khi quay 3200 vòng/phút đạt công suất tối đa 180 sức ngựa. Bộ truyền động được thiết kế theo sơ đồ bên: các bánh xe mỗi bên tự quay bằng động cơ của chúng qua hộp truyền động, hộp phân phối và bộ truyền động bên riêng.Các bánh xe của trục đầu tiên và thứ tư – điều khiển, có hệ thống treo xoắn riêng với giảm sóc. Xe được trang bị hệ thống điều áp tập trung trong các lốp xe. Xe có sức cơ động và tính năng tốc độ rất cao. Khi di chuyển trên đường nhựa với tải trọng tối đa, xe có tốc độ 65km/h, tầm hoạt động theo nhiên liệu: 570km. Thể tích của thùng xăng chính: 300 lít; hai thùng dự trữ: 100 lít/thùng. Xe có thể vượt hố sâu 1,2 mét mà không cần chuẩn bị.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )

Thông số kỹ thuật

Xe chiến đấu



Số lượng ống dẫn hướng: 16

Khối lượng xe khi nạp đạn với kíp xe: 20 tấn

Khối lượng xe không nạp đạn và kíp xe: 15,1 tấn

Góc tầm: 6 đến 55 độ

Tốc độ bắn tối đa bằng thiết bị dẫn động điện: 3 độ/s

Tốc độ bắn thấp nhất bằng thiết bị điện: 0,2 độ/s

Thời gian bắn môt loạt đạn

+ chế độ ổn định: 8,8 giây

+ chế độ “không đồng đều”: 20 giây

Tầm bắn

+ xa nhất: 35,8km

+ gần nhất: 5km
Thời gian

+ chuyển trạng thái từ hành quân sang chiến đấu: 3 phút

+ nạp đạn: 14 phút

+ chuẩn bị trận địa tức thời: 1,5 phút

Khung gầm: Zil-135LM

Khối lượng gầm xe: 10,6 tấn

Các kích thước

+ trong trạng thái hành quân: 9,63x2,8x3,23

+ trong trạng thái chiến đấu: 10,83x5,34x5,24

Tốc độ tối đa: 65km/h

Tầm hoạt động: 570km

Khả năng vượt hố sâu: 1,2 mét

Kíp xe trong thời bình/thời chiến: 4/6 người.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )

Thông số kỹ thuật của xe tải – nạp đạn

Số lượng đạn mang trên xe: 16

Khối lượng xe với đạn và kíp xe: 20 tấn

Khung gầm: Zil-135ML

Khối lượng không có đạn và kíp xe: 15,22 tấn


(hình minh họa khung gầm xe tải - nạp đạn - cùng gầm xe chiến đấu BM-27)

Tốc độ tối đa: 65km/h

Kích thước

+ trong trạng thái hành quân: 10,2x2,85,3,25

+ trong trạng thái chiến đấu: 11x3,72x4,22

Kíp xe: 3 người.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
9K58 BM-30 “Smerch” – hệ thống phản lực phóng loạt 300mm



Hệ thống phản lực bắn loạt “Smerch” được sử dụng cho nhiệm vụ tiêu diệt các cụm mục tiêu dễ bị tổn thương bởi mảnh đạn trên chiến trường và trong công sự bị che khuất, các khí tài kỹ thuật không bọc théo, bọc thép nhẹ và thiết giáp của các đại đội xe tăng và bộ binh cơ giới, các phân đội pháo binh, tên lửa chiến thuật, tổ hợp phòng không và trực thăng trên bãi, phá hủy các trạm chỉ huy, thiết bị thông tin liên lạc và công trình công nghiệp – quốc phòng, rãi các bãi mìn chống tăng và bộ binh từ xa, trên cự ly từ 20 đến 90km.

Trong thành phần hệ thống “Smerch” bao gồm các khí tài:

+ xe chiến đấu 9A52 hoặc 9A52-2

+ xe vận tải – nạp đạn 9T234 hoặc 9T234-2

+ các loại đạn phản lực 300mm

+ các khí tài học tập – huấn luyện

+ tổ hợp trang thiết bị chuyên dụng

+ tổ hợp các khí tài điều khiển hỏa lực tự động hóa

+ xe quan sát địa hình

+ tổ hợp đo đạc khí tượng.

Thiết bị phóng gồm có bộ phận pháo và gầm xe bốn trục có độ cơ động cao “MAZ-79111” (9A52-2) theo bố cục truyền thống. Bộ phận pháo được lắp đằng sau gầm xe bánh hơi, đằng trước là cabin của lái xe (bên trái theo hướng di chuyển), buồng động lực – truyền động và cabin của kíp xe. Bên trong cabin của kíp xe lắp các khí tài thông tin liên lạc và thiết bị của hệ thống điều khiển hỏa lực.
 
Biển số
OF-29355
Ngày cấp bằng
17/2/09
Số km
30,913
Động cơ
3,309,730 Mã lực
Mày đọc cm lại đi xem.Hệ thống MLSR của Mẽo nó như thế nào phần in đậm............i
Tranh luận là dùng lý lẽ với sự hiểu biết để thuyết phục người khác chứ sao lại xúc phạm người khác thế bác.
Bác tạm nghỉ 1 tuần để hạ hỏa nhé.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )


Trong thành phần bộ phận pháo bồm khối 12 ống dẫn hướng, bệ quay, các thiết bị nâng, quay và cân bằng, khí tài thước ngắm, thiết bị dẫn động điện và các trang thiết bị hỗ trợ.

Các ống dẫn hướng được giới thiệu là các cống trơn, trang bị rãnh hình chữ P để tạo sơ tốc đầu nòng cho đạn phản lực. Với sự hỗ trợ của các thiết bị truyền động lực của các cơ chế dẫn bắn, khối các ống dẫn hướng có thể bắn góc tầm theo phạm vi từ 0 đến 55 độ. Góc hướng 60 độ (30 độ về hai bên trái – phải theo trục dọc của xe).

Giữa các bánh xe của cầu thứ ba và thứ tư lắp các trụ thủy lực, có tác dụng treo (nâng) bộ phận đằng sau của thiết bị phóng khi bắn nhằm tăng cường độ vững chắc.
Đạn tên lửa được trang bị hệ thống điều khiển bay, hiệu chỉnh quỹ đạo hoạt động theo sự lắc và đảo lái. Sự hiệu chỉnh được thực hiện bằng các bánh lái khí động lực được tạo thành trong hoạt động bởi khí áp suất cao từ các máy sinh khí mang theo. Ngoài ra, sự ổn định của đạn khi bay còn có bởi sự quay trong không khí theo trục dọc, được bảo đảm bởi sơ tốc quay đầu nòng khi viên đạn quay trong ống dẫn hướng và hỗ trợ trong khi bay bằng các thiết bị cánh lái của bộ phận cân bằng mở ra dưới các góc theo trục viên đạn. Khi bắn loạt, độ tản mát của đạn không quá 0,21% từ tầm bắn.

Đạn 300mm của hệ thống “Smerch” được trang bị động cơ tên lửa nhiên liệu rắn trong nhiên liệu hỗn hợp. Đầu đạn có thể đơn khối hoặc dạng “mẹ - con”.

Hệ thống BM-30 có thể bắn từng viên đạn hoặc theo giàn. Thời gian bắn hết một loạt đạn: 38 giây. Sự phóng đạn được thực hiện từ cabin xe chiến đấu hoặc bảng điều khiển từ xa. Hỏa lực một loạt phóng cả 3 thiết bị “Smerch” về hiệu quả có thể so sánh tương đương với hai lữ đoàn trang bị các tổ hợp tên lửa 9K79 “Tochka-U”. Loạt phóng của một xe chiến đấu bằng các tên lửa 9M55K với đầu đạn “mẹ - con” chứa các phần tử nổ - nổ mảnh bao trùm một diện tích 40Ha.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
(tiếp )
Các loại đạn trong thành phần cơ số đạn:



+ Tầm xa 70km:

• đạn phản lực 9M55F với đầu đạn nổ - nổ mảnh riêng; sử dụng cho nhiệm vụ tiêu diệt sinh lực địch, các khí tài kỹ thuật không bọc thép hoặc bọc thép nhẹ tại các địa điểm tập trung, phá hủy các trạm chỉ huy, các thiết bị thông tin liên lạc và các công trình công nghiệp – quốc phòng.

Khối lượng: đạn: 800kg; đầu đạn: 285kg; thuốc nổ: 95kg; phần từ cháy: 50g; chiều dài: 7600mm; tầm bắn: xa nhất: 70km; gần nhất: 20km

• đạn phản lực 9M55K với đầu đạn chứa các phần tử nổ mảnh; sử dụng nhằm tiêu diệt sinh lực địch và các khí tài không bọc thép của đối phương trên khu vực tập trung.

Khối lượng: đạn: 800kg; đầu đạn: 243kg; phần tử nổ mảnh: 1,75kg; chiều dài: đạn: 7600mm; đầu đạn: 2049mm; số lượng mảnh nổ: 72; số lượng mảnh nổ chứa phần tử cháy: mảnh 4,5g: 96; mảnh 0,75g: 360; thời gian tự phần tử nổ mảnh tự hủy: 110 giây; tầm bắn: xa nhất: 70km; gần nhât: 20km.

• đạn phản lực 9M55K1 với các phần tử tự tìm mục tiêu; được sử dụng cho nhiệm vụ tiêu diệt các cụm khí tài thiết giáp và xe tăng từ trên không. Đạn được trạng bị các phần tử tự tìm mục tiêu “Motiv-3M”.

Khối lượng: đạn: 800kg; đầu đạn: 243kg; phần tử tự tìm mục tiêu: 15kg; thuốc nổ trong phần tử tự tìm mục tiêu: 4,5kg; chiều dài: 7600mm; đầu đạn: 2049mm; số lượng phần tử tự tìm mục tiêu: 5; độ xuyên giáp dưới góc 30 độ với giáp đồng nhất trên cự ly 100 mét: 70mm; tầm bắn: xa nhất: 70km; gần nhất: 20km.

• đạn phản lực 9M55K3 với đầu đạn “mẹ - con” cho mục đích rải mìn chống bộ binh; sử dụng cho mục đích rải các bãi mìn chống bộ binh chiến thuật. Đạn được trang bị mìn chống bộ binh “POM-2” với ngòi nổ tiếp xúc hoạt động tức thời.

Khối lượng: đạn: 800kg; đầu đạn: 243kg; thuốc nổ trong mìn: 0,13kg;; chiều dài: đạn: 7600mm; đầu đạn: 2049mm; số lượng mìn chống bộ binh: 64; kích thước mìn: 63x180mm; thời gian mìn tự hủy: 4… 100 giờ; tầm bắn: xa nhất: 70km; gần nhất: 20km.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )


• đạn phản lực 9M55K4 với đầu đạn rải mìn chống tăng; được sử dụng cho nhiệm vụ rải các bãi mìn chống tăng từ xa trước các phân đội kỹ thuật của đối phương trên hướng tấn công cũng như trong khu vực tập trung. Đạn trang bị mìn chống tăng “PTM-3” với đầu ngòi nổ điện không tiếp xúc.

Khối lượng: đạn: 800kg; đầu đạn: 243kg; mìn: 4,85kg; thuốc nổ trong mìn: 1,85kg; chiều dài: 7600mm; đầu đạn: 2049mm; số lượng mìn chống tăng: 25; kích thước mìn: 330x84x84mm; thời gian mìn tự hủy: 16…24 giờ; tầm bắn: xa nhất: 70km; gần nhất: 20km.

• đạn phản lực 9M55K5 với đầu đạn chứa các phần tử xuyên lõm – nổ mảnh; được sử dụng nhằm tiêu diệt sinh lực địch và các khí tài không bọc thép trên chiến trường và bị che khuất sau các chướng ngại vật.

Khối lượng: đạn: 800kg; đầu đạn: 234kg; phần tử xuyên lõm – nổ mảnh: 0,24kg; chiều dài: 7600mm; đầu đạn: 2049mm; chiều dài xuyên giáp đồng nhất: 120mml tầm bắn: xa nhất: 70km; gần nhất: 20km.

• đạn phản lực 9M55K6 với đầu đạn “mẹ - con” trang bị các phần tử tự tìm mục tiêu 9N268; được sử dụng tiêu diệt cụm các đơn vị thiết giáp và xe tăng từ trên cao.

Khối lượng: đạn: 800kg; đầu đạn: 243kg; phần tử tự tìm mục tiêu: 17,3kg; thuốc nổ trong phần tử tự tìm mục tiêu: 5,8kg; chiều dài: đạn: 7600mm; đầu đạn: 2049mm; số lượng phần tử tự tìm mục tiêu: 5; độ xuyên giáp dưới góc 30 độ với giáp đồng nhất ở cự ly 100 mét: 70mm; kích thước phần tử: 185x384mm; tầm bắn: xa nhất: 70km; gần nhất: 25km.

• đạn phản lực 9M55K7 với đầu đạn “mẹ - con” trang bị các phần tử tự tìm mục tiêu kích thước nhỏ; sử dụng cho mục đích tiêu diệt nhóm các xe thiết giáp và xe tăng từ trên cao. Các phần tự tự tìm mục tiêu được trang bị khả năng định vị tọa độ mục tiêu bằng quang phổ hồng ngoại.

Khối lượng: đạn: 800kg; đầu đạn: 243kg; phần tử tự tìm mục tiêu: 6,7kg; chiều dài: đạn: 7600mm; đầu đạn: 2049mm; số lượng phần tử tự tìm mục tiêu: 20; kích thước của phần tử: 114x305mm; thời gian tự hủy: 110 giây; độ xuyên giáp dưới góc 30 độ với giáp đồng nhất trên cự ly 100 mét: 70mm; tầm bắn: xa nhất: 70km; gần nhất: 25km.

• đạn phản lực 9M55S với đầu đạn nhiệt áp; được sử dụng nhằm tiêu diệt sinh lực đối địch trên chiến trường hoặc trong các công trình công sự, các công trình không được gia cố mạnh và khí tài không bọc thép của đối phương.

Khối lượng: đạn: 800kg; đầu đạn: 243kg; hỗn hợp thuốc nổ: 100kg; chiều dài: đạn: 7600mml thời gian đầu đạn tự hủy: 110… 160 giây; tầm bắn: xa nhất: 70km; gần nhất: 25km.
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top