[Funland] Mỹ tập kích Tokyo hôm 18-4-1942

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
Phi hành đoàn #9
USS Hornet (1_11_#9_1).jpg

18-4-1942 - Phi hành đoàn №9 (№ 40-2303), thuộc Phi đội máy bay ném bom 34, trái sang: Trung uý T.C. Griffin (hoa tiêu); Trung uý H.F. Watson (Cơ trưởng); Trung sĩ W.M. Bissell (bom); Trung uý J.M. Parker Jr. (cơ phó); Thượng sĩ E.V. Scott (thợ máy/súng) trước khi xuất phát tập kích Tokyo
Phi hành đoàn № 9 bay tới Trung Quốc và được giải cứu, trở về lãnh thổ Đồng minh an toàn. Trung uý phi công Watson là người duy nhất bị chấn thương ở chân, phải nằm lại trong bệnh viện đến mùa hè năm 1944. Trung uý Griffin chiến đấu ở Bắc Phi, bị bắn hạ năm 1943, bị Đức bắt làm tù binh.
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
Phi hành đoàn #10
USS Hornet (1_11_#10_1).jpg

18-4-1942 - Phi hành đoàn №10 (№ 40-2250), thuộc Phi đội máy bay trinh sát 89, trái sang: Trung uý H.E. Crouch (hoa tiêu); Trung uý R.O. Joyce (Cơ trưởng); Thượng sĩ E.W. Horton Jr. (bom); Trung uý J.R. Stork (cơ phó); Thượng sĩ G.E. Larkin Jr. (thợ máy/súng) trước khi xuất phát tập kích Tokyo
Là máy bay duy nhất bị hư hại nặng do trúng đạn phòng không Nhật Bản. Phi hành đoàn bay đến Trung Quốc và tới lãnh thổ Đồng Minh an toàn. Thượng sĩ Larkin tử trận hôm 18-10-1942 khi máy bay gặp nạn ở Assam, Ấn Độ
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
Phi hành đoàn #11
USS Hornet (1_11_#11_1).jpg

18-4-1942 - Phi hành đoàn №11 (№ 40-2249), thuộc Phi đội máy bay trinh sát 89, trái sang: Trung uý F.A. Kappeler (hoa tiêu); Đại uý C.R. Greening (Cơ trưởng); thượng sĩ W.L. Birch (bom); Trung uý K.E. Reddy (cơ phó); Trung sĩ M.J. Gardner (thợ máy/súng) trước khi xuất phát tập kích Yokohama

Phi hành đoàn về lãnh thổ Đồng Minh an toàn sau cuộc tập kích. Trong khi bay đến mục tiêu, máy bay của họ bị máy bay chiến đấu Nhật Bản rượt đuổi. Nhưng họ đã bắn rơi một chiếc và làm bị thương một chiếc khác. Họ cũng không kích ba tàu tuần tra trên đường đến Trung Quốc. Đại úy Greening bị bắn rơi và bị bắt làm tù binh Bắc Phi hôm 17-7-1943. Trung sĩ Gardner hy sinh khi ném bom Nhật Bản ở Đông Dương hôm 2-6-1942

USS Hornet (1_11_#11_2).jpg

Trang trí ở mũi máy bay
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
Phi hành đoàn #12
USS Hornet (1_11_#12_1).jpg

18-4-1942 - Phi hành đoàn №12 (№ 40-2278), thuộc Phi đội máy bay ném bom 37, trái sang: Trung uý W.R. Pound Jr. (hoa tiêu); Trung uý W.M. Bower (Cơ trưởng); Thượng sĩ W.J. Bither (bom); Trung uý T. Blanton (cơ phó); Thượng sĩ O.A. Duquette (thợ máy/súng) trước khi xuất phát tập kích Yokohama
Phi hành đoàn không kích và đánh chìm một tàu khí tượng Nhật Bản sau đó bay đến Trung Quốc và đến lãnh thồ Đồng minh an toàn. Trung sĩ Duquette hy sinh hôm 3-6-1942 khi máy bay đâm vào núi trên đường trở về căn cứ sau khi ném bom Nhật Bản ở Đông Dương
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
Phi hành đoàn #13
USS Hornet (1_11_#13_1).jpg

18-4-1942 - Phi hành đoàn №13 (№ 40-2247), thuộc Phi đội máy bay ném bom 37, trái sang: Trung uý R.C. Bourgeois (hoa tiêu); Trung uý E.E. McElroy (Cơ trưởng); Trung sĩ R.C. Bourgeois (bom); Trung uý R.A. Knobloch (cơ phó); Trung sĩ A.R. Williams (thợ máy/súng) trước khi xuất phát tập kích Yokosuka
Phi hành đoàn bay đến Trung Quốc và tới lãnh thổ Đồng minh an toàn. Cả năm người đều phục vụ ở Trung Quốc và thực hiện những phi vụ ném bom Nhật Bản ở Đông Dương. Cà năm người đều sống sau chiến tranh
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
Phi hành đoàn #14
USS Hornet (1_11_#14_1).jpg

18-4-1942 - Phi hành đoàn №14 (№ 40-2297), thuộc Phi đội máy bay trinh sát 89, trái sang: Trung uý J.H. Macia Jr. (hoa tiêu); Thiếu tá J.A. Hilger (Cơ trưởng); Thượng sĩ E.V. Bain (bom+radio); Trung uý J.A. Sims (cơ phó); Thượng sĩ J. Eierman (thợ máy/súng) trước khi xuất phát tập kích Nagoya

Phi hành đoàn bay đến Trung Quốc và tới lãnh thổ Đồng minh an toàn. Trung sĩ Bain hy sinh trong phi vụ ném bom Rome (Ý) hôm 19-7-1943

USS Hornet (1_11_#14_4).jpg

21-4-1942 – binh sĩ Trung Hoa với phi hành đoàn №14 cuộc tập kích Doolittle được cứu thoát: Trung uý James Macia Jr. (hoa tiêu), Trung uý Jack Sims (cơ phó), Thượng sĩ Job Elerman (thợ máy), Thiếu tá John Hilger, cơ trưởng, thứ tư từ phải sang, bị thương
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
Phi hành đoàn #15
USS Hornet (1_11_#15_1).jpg

18-4-1942 - Phi hành đoàn №15 (№ 40-2267), thuộc Phi đội máy bay trinh sát 89, trái sang: Trung uý Howard A. Sessler (hoa tiêu); Trung uý Donald G. Smith (Cơ trưởng); Trung uý phẫu thuật, bác sĩ Thomas R. White; Trung uý Griffith P. Williams (cơ phó); Trung sĩ Edward J. Saylor (thợ máy/súng) trước khi xuất phát tập kích Nagoya
Phi hành đoàn bỏ máy bay, nhảy dù xuống một hòn đảo ngoài khơi Trung Quốc. Được người Trung Quốc giúp đỡ, đưa lên thuyền trốn người Nhật và đến lãnh thổ Đồng minh an toàn. Trung úy phi công Smith sang phục vụ ở mặt trận Tây Âu và chết trong một tai nạn máy bay hôm 12-11-1942. Trung uý Williams sang Bắc Phi chiến đấu, bị bắn rơi và bị Đức bắt làm tù binh tháng 7-1943

USS Hornet (1_11_#15_2).jpg

23-4-1942 – Phi hành đoàn № 15 (# 40-2267, mục tiêu Nagoya) được chính quyền Tam Môn, tỉnh Chiết Giang đón tiếp, Trung sĩ Edward Saylor (súng) và 4 Trung uý: Thomas White (thợ máy); Donald Smith (cơ trưởng); Grìffìth Williams (cơ phó); Howard Sessler (hoa tiêu kiêm thả bom)
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
Phi hành đoàn #16
USS Hornet (1_11_#16_1).jpg

Đen đủi đủ mọi đằng
18-4-1942 - Phi hành đoàn №16 (№ 40-2268), thuộc Phi đội máy bay trinh sát 89, trái sang: Trung uý G. Barr (hoa tiêu); Trung uý W.G. Farrow (Cơ trưởng); Hạ sĩ J. DeShazer (bom); Trung uý Robert L. Hite (cơ phó); Trung sĩ H.A. Spatz (thợ máy/súng) trước khi xuất phát tập kích Nagoya

Phi hành đoàn gặp xui khi xuất phát: một nhân viên trên boong Hornet (CV-8) vấp ngã, rơi vào cánh quạt B-25, mất một cánh tay. Sau khi tập kích, vì cạn nhiên liệu, họ phải nhảy dù xuống gần thành phố Nam Xương (do Nhật Bản chiếm đóng). Tất cả năm người phi hành đoàn bị bắt ngay sau đó. Trung uý Hite, Trung uý Barr và Hạ sĩ DeShazer nằm trong tù cho đến khi được giải phóng cuối cuộc chiến. Trung uý Farrow và Trung sĩ Spatz, cùng với Trung úy Hallmark (phi hành đoàn № 6) bị Nhật Bản xử tử sau một phiên tòa hôm 15-10-1942
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
Phi hành đoàn #16
USS Hornet (1_11_#16_2).jpg

Cơ phó Robert Hite, phi hành đoàn số 16

USS Hornet (1_11_#16_3a).jpg

Cơ phó phi hành đoàn số 16 Trung uý Robert Hite (bịt mắt) cùng bảy thành viên bị bắt trong trận tập kích Doolittle hôm 18-4-1942 phải hạ cánh bắt buộc xuống Thượng Hải, được chở từ Thượng Hải vể Tokyo. Sau 45 ngày ở Nhật Bản, tám người này được đưa về và giam ở Thượng Hải

USS Hornet (1_11_#16_7).jpg

Robert Hite (cơ phó) vào năm 1945 cùng với những thành viên Tập kích Tokyo. Ông qua đời hôm 30/3/2015 thọ 95 tuổi
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
Những hình ảnh khác liên quan tới vụ tập kích Tokyo
USS Hornet (1_12_1).jpg

Những thành viên phi hành đoàn tập kích Nhật Bản hôm 18-4-1942 sau khi hạ cánh xuống lãnh thổ Trung Quốc
USS Hornet (1_12_2).jpg

Bốn thành viên phi hành đoàn tập kích Nhật Bản hôm 18-4-1942 sau khi hạ cánh xuống lãnh thổ Trung Quốc
USS Hornet (1_12_3).jpg
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
USS Hornet (1_12_5).jpg

23-4-1942 – Phi hành đoàn № 15 (# 40-2267, mục tiêu Nagoya) được chính quyền Tam Môn, tỉnh Chiết Giang đón tiếp, Trung sĩ Edward Saylor (súng) và 4 Trung uý: Thomas White (thợ máy); Donald Smith (cơ trưởng); Grìffìth Williams (cơ phó); Howard Sessler (hoa tiêu kiêm thả bom)

USS Hornet (1_12_6).jpg

1-6-1942, Trung tá James Doolittle, người chỉ huy trận tập kích Tokyo, phát biểu cám ơn công nhân hãng North American sản xuất máy bay B-25 Mitchell

USS Hornet (1_12_7).jpg

Biên lai cho thấy các khoản phí phải trả khi khiêng phi công người Mỹ trên ghế hoặc xe kéo
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
USS Hornet (1_13_4).jpg

Xác máy bay B-25 Mitchell cc Trung tá James Doolittle ở Trung Quốc


USS Hornet (1_12_8).jpg

Xác máy bay B-25 Mitchell rơi ở Trung Quốc sau khi Tập kích Tokyo
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
USS Hornet (1_13_1).jpg

18-4-1942 - không ảnh chụp bởi một trong những máy bay thực hiện Cuộc tập kích Doolittle vào lãnh thổ Nhật Bản
USS Hornet (1_13_2).jpg
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
USS Hornet (1_13_3).jpg

18-4-1942 - không ảnh chụp bởi một trong những máy bay thực hiện Cuộc tập kích Doolittle vào lãnh thổ Nhật Bản
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
USS Hornet (1_14_2).jpg

29-6-1942 – tại Trùng Khánh, Đệ nhất phu nhân Tống Mỹ Linh đọc quyết định tặng huân chương cho Chuẩn tướng James H. Doolittle, và Đại tá John A. Hilger, về cuộc tập kích Nhật Bản hôm 18-4-1942
USS Hornet (1_14_3).jpg
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
USS Hornet (1_14_4).jpg

29-6-1942 – tại Trùng Khánh, Đệ nhất phu nhân Tống Mỹ Linh đọc quyết định tặng huân chương cho Chuẩn tướng James H. Doolittle, và Đại tá John A. Hilger, về cuộc tập kích Nhật Bản hôm 18-4-1942
USS Hornet (1_14_5).jpg

29-6-1942 – những thành viên cuộc tập kích Nhật Bản hôm 18-4-1942 được Thống chế Tưởng Giới Thạch và bà Tống Mỹ Linh tặng huân chương tại Trùng Khánh
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
USS Hornet (1_14_6).jpg

29-6-1942 – những thành viên cuộc tập kích Nhật Bản hôm 18-4-1942 được Thống chế Tưởng Giới Thạch và bà Tống Mỹ Linh tặng huân chương tại Trùng Khánh

USS Hornet (1_14_7).jpg
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
USS Hornet (1_14_8).jpg

29-6-1942 – những thành viên cuộc tập kích Nhật Bản hôm 18-4-1942 được Thống chế Tưởng Giới Thạch và bà Tống Mỹ Linh tặng huân chương tại Trùng Khánh

USS Hornet (1_14_9).jpg
USS Hornet (1_14_10).jpg
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
USS Hornet (1_14_11).jpg

25-7-1942 — Thiếu tướng Zhu Shiming (Quốc Dân Đảng) với ba thành viên cuộc Tập kích Doolittle: Harold Watson, Charles McClure, và Ted Lawson tại Quân y viện Walter Reed, Washington D.C.

USS Hornet (1_14_12).jpg

25-7-1942 – Thiếu tướng Millard F. Harmon, Tham mưu trưởng không lực Hoa Kỳ tặng huân chương Dũng cảm cho những thành viên tập kích Nhật Bản hôm 18-4-1942 đang điều trị tại Quân y viện Washington, D.C.
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
55,061
Động cơ
1,130,315 Mã lực
USS Hornet (1_14_13).jpg

25-7-1942 — Thiếu tướng Zhu Shiming (Quốc Dân Đảng) trao huy chương cho Lawson tại Quân y viện Walter Reed, Washington D.C.

USS Hornet (1_14_14).jpg

25-7-1942 – Thiếu tướng Millard F. Harmon, Tham mưu trưởng không lực Hoa Kỳ trao huy chương cho Charles McClure (thành viên cuộc Tập kích Doolittle) đang điều trị tại Quân y viện Walter Reed, Washington D.C.
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top