Đảo Đá Tây có tên tiếng Anh là West London Reef, Philippines gọi là Kanlurang Quezon, Trung Quốc gọi là 西礁 (Xi Jiao: đá ngầm Tây). Tọa độ 8°52N, 112°155E. Phần phía đông là cồn cát cao 0.6 m, phía tây là rạn san hô chỉ nổi khi triều xuống. Nằm giữa là phá nước. Việt Nam dựng hải đăng năm 1994. Một phần của London Reefs.
Đảo Đá Thị hay Đá Núi Thị có tên tiếng Anh là Petley Reef, Philippines gọi là Juan Luna, Trung Quốc gọi là 舶兰礁 (Bolan Jiao: đá ngầm Bạc Lan) . Tọa độ 100 247 vĩ Bắc, 1140 348 kinh Đông. Nổi tự nhiên khi triều xuống, một vài mỏm đá nổi khi triều cao. Việt Nam đóng quân từ 1988. Một phần của Tizard Banks
Đảo Cô Lin có tên tiếng Anh là Collins Reef/Johnson North Reef, Philippines gọi là Roxas, Trung Quốc gọi là 鬼喊礁 (Guihan Jiao: đá ngầm Quỷ Hám). Tọa độ 9°450N, 114°138E. Nối với đá Gạc Ma. Một "cồn san hô" ở góc Đông Nam, nổi khi triều cao. Một phần của Cồn Union.
Đảo Len Đao có tên tiếng Anh là Lansdowne Reef, Philippines gọi là Pagkakaisa , Trung Quốc gọi là 琼礁 (Qiong Jiao: đá ngầm Quỳnh). Tọa độ 9°457N, 114°218E. Cồn cát với vành đá ngầm bao quanh. Một phần của Union Banks
Đảo Nam Yết có tên tiếng Anh là Namyit island, Nhật Bản gọi là Minamikozima, Philippines gọi là Binago, Trung Quốc gọi là 鸿庥岛 (Hongxiu Dao: Hồng Hưu đảo). Nam Yết là một hòn đảo thuộc chủ quyền Việt Nam trong quần đảo Trường Sa, ở tọa độ 10o11’00’’ độ vĩ Bắc; 114o21’42’’ độ kinh Đông, cách đảo Ba Bình do Đài Loan đang chiếm giữ khoảng 10 hải lý. Đảo Nam Yết, đảo Ba Bình đều nằm trong cụm Tizard Bank (Trung Quốc gọi là 郑和群礁: Zhenghe Qunjiao)
Đảo Núi Le có tên tiếng Anh là Cornwallis South Reef, Philippines gọi là Osmena, Trung Quốc gọi là 南华礁 (Nanhua Jiao: đá ngầm Nam Hoa) . Tọa độ 8°45N, 114°11E. Chỉ nổi khi triều xuống. Bao quanh một đầm nước. Việt Nam đóng quân từ năm 1988
Đảo Phan Vinh có tên cũ là Hòn Sập, tên tiếng Anh là Pearson Reef, Philippines gọi là Hizon, Trung Quốc gọi là 毕生礁 (Bisheng Jiao: đá ngầm Tất Sinh). Đây là một hòn đảo san hô thuộc quần đảo Trường Sa, nằm tại tọa độ 8o56' vĩ Bắc, 113o38' kinh Đông, cách TP Hồ Chí Minh khoảng 430 hải lý. Đảo được lấy tên người anh hùng tàu không số năm xưa
Đảo Sinh Tồn có tên tiếng Anh là Sin Cowe Island, Nhật Bản gọi là Asukazima, Philippines gọi là Rurok, Trung Quốc gọi là 景宏岛 (Jinghong Dao: Cảnh Hoằng Đảo) Tọa độ 9°526N, 114°192E. Đảo Sinh Tồn nằm trong cụm Sinh Tồn (Union Reefs, 九章群礁: Jiuzhang Qun jiao) Đảo này cùng với các đảo, đá, bãi phụ cận trong cụm Sinh Tồn là địa phận của xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa
Đảo Sinh Tồn Đông có tên tiếng Anh là Sin Cowe East Island, trước đây còn được gọi là Grierson Reef và tên Việt cũ là đá Grisan hay Đá Nhám, Philippines gọi là Julian Felipe, Trung Quốc gọi là 染青沙洲 (Ranqing Shazhou). Sinh Tồn Đông là một hòn đảo trong quần đảo Trường Sa, tại tọa độ 9o52’30’’độ vĩ Bắc, 114o34’45’’ độ kinh Đông. Đảo dài 200m, rộng 40m cách bờ biển Việt Nam gần 300 hải lý.