Em đi bảo tàng Quân Đội Nhân Dân Việt Nam !!!

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né

Xe tăng lội nước BMP-1








Bronevaya Maschina Piekhota (BMP-1) được sản xuất lần đầu vaò đầu những năm 1960 và ra mắt vào năm 1967 tại cuộc duyệt binh trên Quảng trường Đỏ. BMP-1 đánh dấu 1 sự thay đổi quan trọng từ khái niệm xe bọc thép (Armored Personnel Carrier) thành Xe chiến đấu bộ binh(chiến xa bộ binh) , phối hợp giưã tính cơ động cao, vũ khí chống tăng hiệu quả và giáp bảo vệ nhằm mục đích vận chuyển bộ binh.BMP-1 có kích thước nhỏ hơn đáng kể so với các loại xe bọc thép(APC) cuả phương Tây nhưng trang bị hoả lực lại mạnh hơn. BMP-1 được cách tân cho phép lính bộ binh có thể bắn bằng vũ khí cá nhân cuả họ từ bên trong xe tăng qua các lỗ châu mai , điều này sẽ giúp họ có thể chiến đấu từ bên trong xe với giáp bảo vệ an toàn.Để làm được điều này, các lỗ châu mai và kính tiềm vọng đều được thiết kế cho từng binh sĩ trong xe. BMP-1 trở thành Chiến xa bộ binh đầu tiên trên thế giới, nó có thể chở theo bộ binh từ 3 đến 8 người.BMP-1 thay thế các xe thiết giáp BTR-50P và bổ sung cho các xe thiết giáp BTR-60PB trong những đơn vị bộ binh cơ giới chủ lực.
Sự phối hợp giữa hoả lực chống tăng hiệu quả, độ cơ động cao, giáp bảo vệ tương xứng, BMP-1 đã trở thành 1 thứ vũ khí lợi hại cho bộ binh Liên Xô.Được thiết kế để đáp ứng nhu cầu tấn công nhanh trong thời đại chiến tranh hạt nhân, súng chính 73mm loại 2A20 với 40 viên, bắn đạn HEAT có liều phóng hỗ trợ(loại đản mà RPG-7 sử dụng) có tầm bắn tối đa 7000 ft, tầm bắn hiệu quả cuả nó khoảng 800m( có thể tiêu diệt xe tăng ở khoan3g cách tới 1300m) và đượ ctrang bị hệ thống nạp đạn tự động.Hệ thống vũ khí chính cuả BMP-1 cũng khác thường, có thể bắn chung loại đạn cuả súng chống tăng RPG-7 , bệ phóng tên lưả chống tăng AT-3 Sagger gắn trên súng chính để tăng thêm khả năng diệt tăng (tới 3000m)
BMP-1 có đầy đủ tính năng cuả 1 Xe chiến đấu bộ binh lội nước, với thân xe thấp, mũi xe nghiêng như mũi thuyền.Tháp pháp hình chóp cụt đặt ở giưã thân xe được gắn 1 súng chính 73mm nòng trơn và 1 đại liên7,62mm đồng trục và 1 bệ phóng tên lưả chống tăng AT-3 Sagger ngay phiá trên súng chính. Động cơ 6 xi-lanh Diesel làm mát bằng nước có công suất 290 mã lực đặt ở bên phải trước thân xe.Cưả dành cho lái xe nằm ở bên trái thân trước, đèn nhìn đêm IR gắn ở trên nóc tháp pháo,phiá trước cưả dành cho xa trưởng. Phiá sau thân xe có 4 cưả nhỏ ở trên sàn khoang chở lính và có 2 cưả ra vào lớn ở sau đuôi xe.Có 4 lỗ châu mai ở mỗi bên sườn cuả khoang chở lính và 1 lỗ ở cưả ra vaò bên trái.BMP-1 chạy bằng xích, có 6 bánh dẫn động giống như PT-76 nhưng có thêm 3 bánh hồi chuyển.BMP-1 có khả năng lội nước bằng xích cuả nó thay vì lội bằng hệ thống đẩy phản lực nước như ở PT-76 , có tốc độ và tầm hoạt động cần thiết để bắt kịp các loại xe tăng tốc độ nhanh mà nó đi theo trong đội hình tấn công.













Tổ lái cuả BMP-1 gồm 3 người , bao gồm cả xa trưởng, người mà sẽ trở thành chỉ huy nhóm bộ binh tác chiến khi họ rời khỏi xe.Với các lỗ châu mai và kính tiềm vọng ở 2 bên sườn xe, lính bộ bin h ngôì trong xe có thể bắn bằng các loại vũ khí cá nhân như AK, trung liên PKM ngay cả trong khi di chuyễn, thậm chí cả súng chống tăng RPG-7,RPG-16 và cả tên lưả vác vai SA-7, điều naỳ khiến cho BMP-1 gần như là 1 lô cốt di động. Xe có hệ thống bảo vệ NBC cho tổ lái và lính bộ binh, giúp họ tác chiến mà ko bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài.
BMP-1 được trang bị đèn hồng ngọai, tiềm vọng kính và thiết bị ngắm hồng ngoại để tác chiến ban đêm.BMP-1 có tính năng tạo khói mù bằng cách phun nhiên liệu diesel vào buồng thải khói.
Tuy nhiên, tính chất dễ bị tổn thương cuả BMP-1 thể hiện qua cuộc chiến tranh ở Trung Đông năm 1973 đã gây ra nhiều tranh cãi trong quân đội Liên Xô về vấn đề :" BMP-1 nên được sử dụng như thế nào trong trận chiến?". BMP-1 có giáp bảo vệ tương đối mỏng( dày nhất 19mm ở thân xe và 23mm ở tháp pháo) có thể đủ sức bảo vệ xe trước đạn xuyên giáp chống cơ giới cỡ 12,7mm ( chỉ với chỗ giáp có độ nghiêng trên 60 độ) nhưng BMP-1 lại dễ bị tổn thương trước tên lưả chống tăng và hoả lực xe tăng cuả đối phương. Sự bố trí cuả các vị trí nguy hiểm như buồng đạn, buồng nhiên liệu , khoang động cơ hay khoang chở lính đều ko an toàn trước sự xuyên phá cuả vũ khí chống tăng.
Vì thiết kế giới hạn trong việc hạ thấp súng chính nên BMP-1 khó khăn khi bắn tiả từ vị trí cao mà phải lộ toàn thân ra để chiến đấu, điều này làm BMP-1 dễ dàng trở thành mục tiêu nhắm bắn cuả đối phương.
BMP-1 có thể đạn đến vận tốc tối đa cuả nó là 70km/h nhưng chỉ trong khoảng thời gian ngắn do độ dằn xóc quá cao và hệ thống truyền động ko thể đáp ứng được.Do hệ thống nạp đạn tự động quá phức tạp và thiếu ổn định nên BMP-1 ko thể bắn khi đang chạy trên điạ hình gồ ghề. BMP-1 phải đứng yên khi bắn tên lưả AT-3 Sagger, AT-3 Sagger rất khó nạp đạn và hoàn toan2 ko thể nạp đạn trong tình trạng bảo vệ NBC.
Nhìn chung BMP-1 là xe chiến đấu bộ binh đầu tiên nên nó vẫn còn 1 số khuyết điểm và vẫn thưà hưởng những hạn chế cuả dòng tăng Liên Xô, tuy nhiên nó vẫn là 1 thứ vũ khí đáng tin cậy cua bộ binh trên chiến trường và được rất nhiều quốc gia sử dụng.Tham gia nhiều cuộc chiến tranh:
1973 CHiến tranh Yom Kippur( Israel+ các nước Ả Rập)
1975-2000 Nội chiến Angola
1979-1988 Chiến tranh cuả Liên Xô tại Afghanistan
1980-1988 Chiến tranh Iran-Iraq
1990-1991 Chiến tranh vùng Vịnh
1991-2001 chiến tranh Nam Tư
1994-1996 Chiến tranh Chechen lần 1
1999- Chiến tranh Chechen lần 2
2001- Chiến tranh cuả Mỹ tại Afghanistan
2003- Chiến tranh Iraq



Hiện nay Quân đội Nhân dân Việt Nam có khoảng 300 chiếc BMP-1





THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Loại: Xe chiến đấu bộ binh
Nước SX: Liên Xô
Nặng 13.5 tấn
14.7 tấn với BMP-1P
Dài: 6.74m
Rộng: 2.94 m
Cao: 2.15 m
Tổ lái: 3 (Xa trưởng, lái xe, xạ thủ) (+8 lính bộ binh)
Giáp: Dày nhất 19mm ở thân xe và 23-40mm ở tháp pháo
Vũ khí:Súng chính73 mm 2A28 Grom nòng trơn (40 viên)
Đại liên đồng trục 7,62mm
Tên lưả chống tăng 9M14 Malyutka (AT-3 Sagger) BMP-1
9M111 Fagot (AT-4 Spigot) , 9M111-2 Fagot (AT-4B Spigot B) ,9M113 Konkurs (AT-5 Spandrel) tuỳ theo phiên bản
Động cơ:UTD-20 6-xilanh diesel làm mát bằng nước
290-300 mã lực
Tầm hoạt động:600km
TỐc độ: 65-70km/h trên đường nhưạ
45km/h trên đường gồ ghề
7km/h dưới nước









Bệ phóng tên lửa chống tăng AT-3 trên nòng pháo của BMP-1
 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né

Xe tăng chiến đấu bộ binh BMP-2







Xe chiến đấu bộ binh BMP-2 được đưa vào sử dụng vào những năm 1980, là mẫu cải tiến cuả BMP-1 với những thay đổi về vũ khí chính. Tháp pháo mới 2 người được thay thế cho tháp pháo 1 người cuả BMP-1, súng chính 30mm nòng dài, nhỏ , tốc độ cao có thể dùng để chống lại máy bay, trực thăng và bộ binh, bệ phóng tên lưả chống tăng gắn trên tháp pháo có thể lắp các loại tên lưả chống tăng như AT-4 SPIGOT hoặc AT-5 SPANDREL. Với tháp pháo được thiết kế rộng hơn, số lượng cưả quan sát cho lính bộ binh giảm xuống còn 2 cưả thay vì 4 cưả ở BMP-1, và số lính bộ binh chở theo giảm đi 1 người( còn 7 người).Mỗi bên sườn xe ở vị trí khoang chở lính có 3 lỗ châu mai và tiềm vọng kính.
BMP-2 có khả năng lội nước như BMP-1, xích cuả nó được cải tiến so với BMP-1 để tăng khả năng nổi trên mặt nước. BMP-2 có thể trang bị giáp nổ cảm ứng ERA nhưng ERA lại gây nguy hiểm cho bộ binh tùng thiết nên giáp bảo vệ thụ động thích hợp hơn còn ERA thì ko được tin cậy, hơn nưã khi lội nước mà gắn thêm giáp làm trọng lượng xe nặng thêm thì ko phù hợp.BMP-2 có thêm 1 số cải tiến về bộ phận điều hoà ko khí và động cơ mạnh hơn BMP-1.Tháp pháo được thiết kế rộng hơn và có 2 cưả quan sát cho 2 người, như vậy sẽ có 1 người điều khiển súng chính 30mm loại 2A72 và 1 người sử dụng tên lưả chống tăng, tránh được việc 1 người làm 2 việc cùng lúc.Bệ phóng tên lưả chống tăng Kornet được trang bị thiết bị ngắm hồng ngoại, gồm 1 tên lưả trên bệ phóng và 4 tên lưả dự trữ, cơ chế nạp đạn bằng tay.Loaị tên lưả sử dụng có thể là AT-4,AT-4B hoặc AT-5,AT-5B, ngoài ra BMP-2 có thể sử dụng các loại tên lưả Milan,Milan-2,Milan-3. Thiết bị định hình mục tiêu cho tên lưả bằng hồng ngoại loại Trakt/1PN65 cuả Nga được trang bị cho BMP-2 có tầm định vị khoảng 2500m.Loại Mulat/1PN86 cuả Nga có thể đạt tới 3600m.














THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Loại: Xe chiến đấu bộ binh
Nước sản xuất: Liên Xô
Nặng: 14.3 tonnes
Dài: 6.72 m
Rộng: 3.15 m
Cao: 2.45 m
Tổ lái: 3 người + 7 lính bộ binh
Giáp: Dày nhất 33mm
Vũ khí: Súng chính 30mm loại 2A42
Tên lưả chống tăng AT-4 hoặc AT-5
1 đại liên đồng trục 7,62mm
Động cơ: UTD-20/3 Diesel 300 mã lực
Tầm hoạt động: 600km
Vận tốc: 65km/h trên đường nhưạ
45km/h trên đường gồ ghề

 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né
Xe bọc thép BTR-50​




















Xe thiết giáp BTR-50 là loại xe thiết giáp lội nước cuả quân đội Liên Xô được thiết kế dưạ trên mẫu chassic cuả PT-76, BTR-50 chạy bằng xích thay vì chạy bằng bánh cao su như các mẫu BTR khác.BTR-50 được phát triển vào năm 1952 và đưa vào phục vụ quân đội Liên Xô năm 1954.
Giống như PT-76, BTR-50 có thân xe được thiết kế có mũi nghiêng giống như mũi thuyền, có thể lội nước bằng 2 ống đẩy thuỷ lực đặt ở 2 bên sườn xe , 2 cưả ra vào đặt ở sau đuôi xe có các van bịt có thể đóng kín hoàn toàn hoặc ko hoàn toàn , dẫn nước bị tràn vaò xe thoát qua các cưả thoát ở 2 bên sườn xe, để phòng khi xe chạy lùi khi đang nổi trên mặt nước.
Xe thiết giáp BTR-50 được trang bị cho các trung đoàn bộ binh cơ giới thuộc các sư đoàn tăng thiết giáp cuả quân đội Liên Xô và Đông Đức. Mẫu xe chỉ huy được các nước khối Hiệp ước Warsaw sử dụng. Phần Lan cũng sử dụng BTR-50 như 1 loại xe cơ giới liên lạc, được lắp đặt các hệ thống liên lạc kỹ thuật số hiện đại nhất.BTR-50 còn được trang bị cho các nước Ai Cập,Syria trong chiến tranh 6 ngày, rất nhiều xe BTR-50 bị Isreal lấy lam2 chiến lợi phẩm và được phiên chế vào quân đội. Sau này 1 số xe BTR-50 cuả Isreal còn được chuyển qua cho quân đội Libăng.













THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Loại: Xe thiết giáp lội nước
Nước sản xuất:Liên Xô
Nặng: 14.5 tấn
Dài: 7.07 m
Rộng: 3.14 m
Cao: 2.03 m
Tổ lái: 2 người+20 lính bộ binh
Giáp: 6-13 mm
Vũ khí chính: 1 đại liên 7,62mm hay 12,7mm
Động cơ: V-6 diesel
240 mã lực (177 kW)
Tầm hoạt động: 240 km
Tốc độ: 44 km/h


 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né
Xe bọc thép BTR-40​


Xe bọc thép BTR-40 là loại xe thiết giáp chở lính và trinh sát cuả quân đội Liên Xô,phát triển bởi V. A. Dedkov, được thiết kế dưạ trên mẫu BTR-141 trong thế chiến thứ 2 và được sản xuất tại hãng Gorkovsky Avtomobilny Zavod từ 1950 tới 1958. Xe có 2 cưả hông dành cho xa trưởng và lái xe và 1 cưả sau ở đuôi khoang chở lính có thể chở 8 binh sĩ. BTR-40 được sử dụng làm xe bọ thép chở lính, trinh sát, tuần tra và công tác chỉ huy.Nó ko có hệ thống bảo vệ NBC và thiết bị nhìn đêm.Hiện nay loại VN đang sử dụng là BTR-40A, có vũ trang 1 súng phòng không KPV 14,5mm nòng đôi và được sử dụng như xe phòng không









Loại: Xe thiết giáp sử dụng bánh hơi
Nước SX: Liên Xô
Nặng: 5.3 tấn
Dài: 5 m
Rộng: 1.9 m
Cao: 1.83 m
Tổ lái: 2 người + 8 lính
Giáp: 6-8 mm
Vũ khí: 3 súng máy 7.62 mm

Động cơ: GAZ-40
78 mã lực (58 kW)
Tầm hoạt động: 285 km
TỐc độ: 80 km/h
 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né
Xe bọc thép BTR-152










Xe bọc thép BTR-152 là loại xe thiết giáp chở quân chạy bằng bánh cuả Liên Xô được sản xuất vaò những năm 1950.Cấu trúc thân xe là cấu trúc hàn, động cơ và bộ phận điểu khiển vận hành đặt ở trước xe.Tổ lái gồm Laí xe, phụ lái và có khoang chở 17 lính ở sau xe.Xe chạy bằng 6 bánh cao su,lốp xe có bộ phận giảm xóc để giúp tổ lái ko bị mệt moỉ khi chạy trên điạ hình xấu, vũ khí chính là 1 súng máy 7,62mm nhưng tuỳ theo phiên bản, nó còn được trang bị súng phòng không 14,5mm và 23mm.Mẫu BTR-152 V3 được trang bị cả đèn hồng ngoại nhìn đêm . Xe có các cưả quan sát giúp cho binh lính có thể chiên đấu từ trong xe.BTR-152 chấm dứt sản xuất vào năm 1960 và sau đó được thay thế bằng BTR-60 nhưng nó vẫn được nhiều nước trên thế giới sử dụng.





BTR-152 với súng phòng không 20mm




THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Loại:xe thiết giáp sử dụng bánh hơi
Nước SX: Liên Xô
Nặng: 9.91 tấn
Dài: 6.83 m
Rộng: 2.32 m
Cao: 2.36 m
Tổ lái 2 người (+17 lính)
Giáp: 4–15 mm
Vũ khí: 2 Súng máy 7.62mm hoặc 1 súng máy 12.7mm +1 súng 7,62mm
Động cơ: ZIS-123 6 cylinder Xăng làm mát bằng nước 110 mã lực

Tầm hoạt động: 650 km
Tốc độ: 65 km/h
 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né
Xe bọc thép BTR-60











Xe bọc thép BTR-60 là mẫu thiết giáp chạy bằng 8 bánh đầu tiên cuả Liên Xô, được phát triển vào cuối những năm 1950 để thay thế xe bọc thép BTR-152 và được ra mắt vaò năm 1961.Nó liên tục được cải tiến và mẫu cải tiến cuối cùng là BTR-60PB, sau cùng được thay thế bởi mẫu BTR-70. Về số lượng thì BTR-60 là xe bọ thép có vai trò quan trọng nhất trong quân đội Liên Xô.BTR-60 được xuất khẩu với số lượng lớn sang các nước Đông Đức, Bulgaria và Romania. BTR-60 là loại xe thiết giáp chủ lực cuả lực lượng Hải quân đánh bộ Liên Xô.
BTR-60PB thể hiện tính năng di chuyển tốt trên đường gồ ghề.Hình dạng thân xe giống như mũi thuyền với 2 bên sườn xe nghiêng giúp xe có khả nặng lội nước tốt và làm chệch hướng bắn cuả đầu đạn đối phương.BTR-60PB còn có thiết bị nhìn đêm hồng ngoại cung cấp khả năng tác chiến ban đêm.
Xe chạy bằng 8 bánh cao su,thân xe được kết cấu bằng thép hàn với hình dạng hình thân thuyền, giáp bọc 2 bên sườn xe , mũi xe đều có độ nghiêng.Vị trí cuả Tổ lái được bố trí ở phần đầu xe, khoang chở lính bố trí ở giữa thân xe còn Khoang động cơ bố trí ở sau đuôi xe. Khoang chở lính được bao bọc kín bởi giáp trên nóc xe và có 1 tháp pháo nhỏ 1 người, cùng loại với tháp pháo gắn trên xe BRDM-2, trên tháo pháo có gắn 1 súng phòng không 14,5mm KPV và 1 đại liên đồng trục 7,62mm bên phải và kính tiềm vọng gắn bên trái tháp pháo.Tổ lái sử dụng 2 cưả trên thân xe nằm trước tháp pháo, còn 2 cưả sau tháp pháo dành cho lính bộ binh.Mỗi bên sườn xe có đặt 3 lỗ châu mai để bộ binh chiến đấu từ trong xe.











Lốp xe có bộ phận giảm xóc và được viền cao su.4 bánh đầu là bánhh truyền động và định hướng.Thiết bị truyền động là 1 cặp động cơ 6 xilanh chạy bằng khí đốt đặt ở sau thân xe. Trục xe thứ 1 và thứ 3 được truyền động bởi động cơ bên phải, trục thứ 2 và thứ 4 được truyền động bởi động cơ bên trái. BTR-60 có khả năng lội nước bằng 2 ống đẫy thuỷ lực đặt sau đuôi xe.
Mặc dù BTR-60 có giáp dày hơn các loại xe thiết giáp thông thường khác nhưng lại rất dễ bị tổn thương bởi đạn HE(High Explosive) cũng như vũ khí cá nhân, lốp xe cũng rất dễ bị thủng bởi đạn súng bộ binh.Các thiết bị bọc giáp mỏng cuả xe(bình nhiên liệu, đèn...) rât1 dễ bị phá huỷ trước sức công phá cuả pháo mặt đất.Hơn njưã sự bố trí các cưả ra vào và cưả quan sát làm bộ binh rất dễ bị tổn thương trước đạn cuả quân địch.
BTR-60 được sử dụng trong các cuộc chiến tranh Yom Kippur War năm 1971 giưã Israel và các nước Ả Rập, chiến tranh Ấn Độ-Pakistan ,chiến tranh cuả Liên Xô tại Afghanistan, chiến tranh Checchen..
Hiện nay quân đội VN có khoảng 400 xe BTR-60 và nó là xe bọc thép chủ lực cuả lực lượng Hải quân đánh bộ VN.





Hải quân đánh bộ VN tập trận đổ bộ





THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Loại: Xe thiết giáp chạy bằng bánh hơi
Nước SX: Liên Xô
Nặng: 10.1 tấn (BTR-60P)
11.1 tấn (BTR-60PA)
11.4 tấn (BTR-60PB)
Dài: 7.56 m
Rộng: 2.825 m
Cao: 2.06 m
2.31 m (BTR-60PAI, BTR-60PB, BTR-60PBK và BTR-60PZ)
Tổ lái: 2 + 16 lính (BTR-60P)
2 + 14 lính (BTR-60PA)
3 + 14 lính (BTR-60PAI , BTR-60PB và BTR-60PZ)
Giáp: Dày nhất 9mm ở thân xe
7mm ở tháp pháo
Vũ khí: 1 đại liên 12,7mm hoặc 14,5mm trên tháp pháo+ 2 súng 7,62mm
Động cơ: 2 động cơ6-cyl. khí đốt GAZ-49 từ 94 mã lực đến 115 mã lực tuỳ phiên bản
Tầm hoạt động: 500km
Tốc độ:80km/h trên cạn
10km/h dưới nước







 

Trung Khai

Xe tải
Biển số
OF-20371
Ngày cấp bằng
25/8/08
Số km
474
Động cơ
504,780 Mã lực
từ trên cao nhìn xuống chú Jeep treo cờ Giải Phóng trông oai phong lẫm liệt :P

đằng sau xe Jeep là chiếc xe tăng này, ông này là húc đổ Dinh Độc Lập

Chú 843 này cứng nhể! sau khi đam mạnh thế mà không thấy móp gì cả. Hay là đi làm bảo hiểm rồi? :))

Trong các loại xe, em vẫn khoái nhất là xe tăng. Nếu được lái 1 đoạn thì sướng các cụ nhỉ
 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né

XE TRINH SÁT HÓA HỌC KDKhR-1N








Nhiệm vụ:

Xe trinh sát hóa học KDKhR-1N được thiết kế để phát hiện từ xa các loại khí độc thần kinh trong lớp không khí sát mặt đất.

Xe KDKhR-1N có khả năng phát hiện và xác định kích thước cũng như tọa độ đám khí nhiễm độc, qua đó phát tín hiệu báo động và truyền tham số nhiễm độc cho hệ thống cảnh báo. Ngoài ra, xe còn được sử dụng cho các nhiệm vụ trinh sát xạ hóa khác.

Thiết bị:
Xe được lắp đặt các thiết bị sau:
• Hệ thống dò hoá la-de;
• Bộ cảm biến trinh sát xạ - hóa, bao gồm:
- Máy xạ kế IMD-21B;
- Máy dò độc tự động GSA-12;
- Máy dò độc bán tự động PGO-11;
- Bộ xét nghiệm KPO-1.

Xe sử dụng khung gầm xe thiết giáp đa dụng bánh xích MT-LB có khả năng cơ động cao, bơi lội và hoạt động trên địa hình gồ ghề tốt. Thiết bị định vị dẫn đường TNA-4-6 và thiết bị thông tin liên lạc giúp xe thu thập, xử lý và truyền dữ liệu trinh sát theo thời gian thực về môi trường khu vực hoạt động. Khi làm việc trong khu vực nhiễm độc, kíp vận hành được bảo vệ bởi hệ thống phòng hộ xạ - sinh - hóa (NBC) chung của xe và các trang bị phòng độc cá nhân.



Thông số kỹ thuật cơ bản:

Khu vực dò độc trong lớp không khí ở gần mặt đất cho một vòng quét (km2): lên tới 75
Thời gian:
- Mỗi vòng quét (giây): 60
- Chế độ trinh sát dò độc tự hành (giờ): 130
- Thời gian cần thiết để truyền tọa độ nhiễm độc lên hệ thống bản đồ địa hình kể từ thời điểm khối khí nhiễm độc được phát hiện (giây): 10
- Thời gian hoạt động không nghỉ ngay sau chặng hành quân 500km mà không cần tiếp liệu (giờ): 3
Phương vị quét (độ): 0-360
Tốc độ quét (độ/giây): 6
Góc tà (độ âm / dương): -3…+70
Sai số dò về cự ly và độ dầy đám khí độc (m): ±30
Kíp vận hành (người): 3
Giá bán ước tính: US$ 250.000
 
Biển số
OF-22573
Ngày cấp bằng
17/10/08
Số km
216
Động cơ
496,870 Mã lực
Nơi ở
cùng với giai nhân trong Lâu Đài Tình Ái !!!
Chú 843 này cứng nhể! sau khi đam mạnh thế mà không thấy móp gì cả. Hay là đi làm bảo hiểm rồi? :))

Trong các loại xe, em vẫn khoái nhất là xe tăng. Nếu được lái 1 đoạn thì sướng các cụ nhỉ


theo em đúng ra em 843 này nằm ở trỏng Dinh Độc Lập là đúng và ý nghĩa nhất :6:
 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né

XE TRINH SÁT XẠ - SINH - HÓA RKhM-4-01







Xe RKhM-4-01 được thiết kế cho nhiệm vụ phát hiện tác nhân xạ - sinh - hóa trong điều kiện địa hình và khí hậu bất lợi, có khả năng vượt các chướng ngại tự nhiên, nhân tạo và mặt nước cả ngày lẫn đêm trong mọi điều kiện thời tiết.

Xe được phát triển từ khung gầm xe thiết giáp chở quân bánh hơi BTR-80




Thông số kỹ thuật cơ bản:

Trọng lượng (kg): 13.500
Tốc độ hành trình khi trinh sát (km/h):
- Làm nhiệm vụ dò phóng xạ: tới 30
- Làm nhiệm vụ dò độc hóa học: tới 10
Các thiết bị đặc chủng:
- Máy xạ kế IMD-21B (IMD-1r)
- Máy dò độc hóa học tự động GSA-13
- Máy dò độc hóa học bán tự động PGO-11
- Bộ lấy mẫu KPO-1
- Máy xạ kế sách tay DP-5V
- Bộ dò hóa VPKhR
- Bộ đo khí tượng MK-3M
- Bộ cờ tiêu đánh dấu vị trí KZO-2
- Thiết bị bắn tín hiệu cảnh báo nhiễm độc hóa học kèm bảng điều khiển
- Thiết bị định vị dẫn đường dùng cho tăng thiết giáp TNA-4-4
Kíp vận hành: 3

Giá bán ước tính: US$ 400.000
 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né



XE CỨU THƯƠNG BỌC THÉP BMM GAZ-59039










Xe cứu thương bọc thép BMM GAZ-59039 được thiết kế để tìm kiếm, tiếp nhận và chuyển thương binh trong tình trạng cấp cứu từ trận địa hoặc khu vực nhiễm xạ - sinh - hóa (NBC) về tuyến sau trong mọi điều kiện thời tiết và khí hậu, đồng thời được sử dụng như một trạm phẫu dã chiến bọc thép cơ động cho kíp bác sĩ tiến hành tiểu phẫu ngay tại mặt trận. Xe BMM sử dụng khung gầm xe thiết giáp chở quân bánh hơi BTR-80, có khả năng hoạt động cả ngày lẫn đêm trên mọi địa hình và mọi hình thái khí hậu, thời tiết.

Thiết bị kèm xe bao gồm một lều bạt kích thước 5,6 x 3,5 x 2 m có thể dựng tách rời hoặc gá liền theo cửa bên thành xe để lập thành trạm phẫu.

Các trang thiết bị đặc chủng kèm xe gồm:

• Các giá loại gắn được 4 cáng cứu thương;
• Các giá và hòm chứa thiết bị, dụng cụ và vật tư y tế;
• Thùng nước sạch dung tích 40 lít;
• Bồn rửa gắn 1 vòi nước dạng van gạt;
• 6 ghế ngồi kèm đai an toàn.



Thông số kỹ thuật cơ bản:

Trọng lượng (kg): 14.550
Kíp xe (người): 3
Công suất động cơ (mã lực): 260
Sức chứa thương binh tối đa (người): 9
Tốc độ tối đa (km/h):
- Trên đường nhựa: 80
- Bơi: 9
Dự trữ hành trình (km): 600
Giáp chống đạn xuyên
Giá bán ước tính: US$ 250.000
 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né

XE CỨU KÉO BỌC THÉP BREM-1









Nhiệm vụ

Xe cứu kéo bọc thép BREM-1 được thiết kế để thực hiện nhiệm vụ cứu kéo xe tăng hay phương tiện chiến đấu bọc thép bị hư hỏng hoặc trúng đạn về điểm tập kết hoặc trú ẩn, đồng thời giúp kíp xe sửa chữa hư hỏng tại chỗ cũng như hỗ trợ phương tiện chiến đấu bọc thép trên chiến trường.



Thiết bị

Xe BREM-1 mang các thiết bị đặc chủng sau:
• Tời kéo, thiết bị lắp cáp và thanh kéo để lai dắt các xe bọc thép bị hư hỏng;
• Cáp kéo và thiết bị nâng kéo cho các xe không thể lai dắt;
• Cần cẩu, máy hàn và bộ công cụ, dụng cụ bảo dưỡng và sửa chữa tăng;
• Khoang chứa vật tư phụ tùng dùng cho việc sửa chữa, thay thế;
• Lưỡi ủi để san gạt, giải phóng mặt bằng.

Xe BREM-1 sử dụng khung gầm xe tăng chiến đầu chủ lực T-72, được trang bị 01 súng máy 12,7mm, hệ thống phòng xạ - sinh - hóa, hệ thống dập cháy tự động và thiết bị thông khí dùng để vượt nước theo chế độ lội sâu.



Thông số kỹ thuật cơ bản:

Trọng lượng (tấn): 41
Kíp xe (người): 3
Động cơ đi-e-zen V-84MS công suất 840 mã lực
Tốc độ tối đa trên đường nhựa (km/h): 60
Dự trữ hành trình có kèm thùng dầu phụ (km): 700
Thiết bị đặc biệt:
- Cẩu nâng: trọng lượng cho phép 12 tấn
- Tời (tấn): tới 25
- Tời phụ (kg): tới 580
- Máy hàn điện
Giá bán ước tính: US$ 1.200.000
 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né


XE CỨU KÉO BỌC THÉP BREM-80U












Nhiệm vụ
Xe cứu kéo bọc thép BREM-80U được phát triển từ khung gầm xe tăng chiến đấu chủ lực T-80U nhằm phục vụ cứu kéo các xe bọc thép bị hư hỏng hoặc sửa chữa và hỗ trợ tại chỗ cho loại tăng chủ lực T-80U.

Thiết bị
Xe BREM-80U mang các thiết bị đặc chủng sau:
• Tời kéo, thiết bị lắp cáp và thanh kéo để lai dắt các xe bọc thép bị hư hỏng;
• Cáp kéo và thiết bị nâng kéo cho các xe hư hỏng không thể lai dắt;
• Cần cẩu, máy hàn và bộ công cụ, dụng cụ liền xe dùng cho sửa chữa và bảo dưỡng loại xe tăng T-80U;
• Khoang chứa vật tư phụ tùng phục vụ sửa chữa, thay thế;
• Lưỡi ủi để san gạt, giải phóng mặt bằng.










Thông số kỹ thuật cơ bản:

Trọng lượng chiến đấu (tấn): 46
Kíp xe (người): 4+1
Động cơ tua-bin khí công suất 1.250 mã lực
Tốc độ tối đa trên đường (km/h): 70
Dự trữ hành trình (km): 500
Vũ khí: Súng đại liên KORD cỡ nòng 12,7mm
Thiết bị đặc biệt:
- Tời chính:
+ Lực kéo (tấn): 35
+ Lực kéo với 4 đôn kê (tấn): 140
- Tời phụ:
+ Lực kéo (tấn): 30
Cần cẩu:
- Lực nâng (tấn): 18
- Lực nâng với 1 đôn kê (tấn): 30
Thiết bị hàn kèm xe
Giá bán ước tính: US$ 2.000.000

 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né




XE CỨU KÉO BỌC THÉP BREM-K











Nhiệm vụ

Xe cứu kéo bọc thép lội nước bánh hơi BREM-K được thiết kế để hỗ trợ hậu cần, kỹ thuật cho các đơn vị thiết giáp có trang bị xe bọc thép chở quân bánh hơi BTR-80.




Đặc điểm

Xe BREM-K hỗ trợ hoạt động sửa chữa phương tiện thiết giáp bằng cẩu nâng và máy hàn điện, cũng như lai dắt và cứu kéo các xe thiết giáp hỏng nhẹ từ cả trên bộ lẫn khu vực ngập nước về điểm tập kết. Ngoài ra, xe BREM-K còn đảm bảo khả năng thường trực ứng cứu kỹ thuật và hỗ trợ các kíp lái tiến hành công tác sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện.

Xe BREM-K được phát triển từ khung gầm xe bọc thép bánh hơi BTR-80, được trang bị súng máy 7,62mm PKT gắn trên tháp pháo xoay, cùng các thiết bị phòng xạ - sinh - hóa (NBC) và dập cháy tự động.

Xe BREM-K sử dụng cáp tời để tự cứu và cứu kéo các xe bị hư hại hoặc bị tràn nước. Với hệ thống càng trụ vận hành bằng thủy lực, xe có khả năng cân bằng tốt hơn khi tiến hành công tác cứu kéo. Ngoài ra, xe còn có bộ công cụ và thiết bị gá cáp và thanh kéo để lai dắt các xe thiết giáp hỏng lái. Các vật tư, phụ tùng phục vụ công tác sửa chữa kèm xe được bố trí trong thùng chuyên dụng gá trên nóc xe.









Thông số kỹ thuật cơ bản:
Trọng lượng (kg): 14.500
Kíp xe (người): 4
Công suất động cơ: 260 mã lực
Tốc độ tối đa (km/h):
- Trên đường nhựa: 80
- Bơi: 9
Dự trữ hành trình (km): 600
Vũ khí: Súng máy 7,62 mm
Thiết bị chuyên dùng:
- Cẩu cần cố định:
+ Sức nâng (kg): 1.500
+ Tời kéo
- Cẩu cần xoay:
+ Sức nâng (kg): 800
+ Tời kéo điều khiển bằng tay
Tời chính, sức nâng (kg):
- Không có khối bánh truyền lực: 4.400 – 6.000
- Có khối bánh truyền lực: 15.000
Máy hàn: có
Giá bán ước tính: US$ 300.000
 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né



XE CỨU KÉO BỌC THÉP BREM-L











Nhiệm vụ

Xe cứu kéo bọc thép The BREM-L được thiết kế để thực hiện nhiệm vụ cứu kéo phương tiện chiến đấu bọc thép hạng nhẹ bị hư hỏng hoặc trúng đạn ngay trong tầm hỏa lực bắn thẳng của đối phương về điểm tập kết hoặc trú ẩn, đồng thời giúp kíp xe sửa chữa hư hỏng tại chỗ cũng như hỗ trợ bảo trì, bảo dưỡng trên chiến trường.



Tính năng

Xe BREM-L có khả năng:
• Cứu kéo các phương tiện bọc thép bị hư hỏng;
• Lai dắt các phương tiện bọc thép còn lái hoặc mất lái trên mọi địa hình khô ráo hay ngập nước;
• Đảm nhiệm việc sửa chữa, phục hồi (hàn, cắt, nâng) phương tiện khi tiến hành thay thế hay lắp đặt linh kiện, khí tài chiến đấu;
• Tự tháp lắp, thay thế động cơ cho chính xe cứu kéo;
• Vận chuyển hàng hóa treo móc trên tay cẩu trong khu kỹ thuật;
• Tiến hành san ủi đất giải phóng mặt bằng khi xây dựng khu trạm kỹ thuật và chuẩn bị phương tiện đưa vào sửa chữa.
• Vận chuyển vật tư, phụ tùng và động cơ dự phòng thay thế cho các xe chiến đấu bộ binh bọc thép.











Thông số kỹ thuật cơ bản:



Trọng lượng (kg): 18.700
Kíp xe (người): 3+2 (dự bị)
Động cơ: diesel đa nhiên liệu, công suất 450 mã lực
Tốc độ tối đa (km/h):
- Trên đường nhựa: 71,5
- Bơi: 9
Dự trữ hành trình (km): 600
Vũ khí: súng máy 7,62mm
Tời có thể kéo (tấn): 14-16
Cẩu nâng (tấn): 5 (hoặc 11 tấn khi dùng kèm bộ bánh truyền lực)
Máy hàn phục vụ hàn, cắt thép và hợp kim nhôm.
Giá bán ước tính: US$ 1.000.000

 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né



TỔ HỢP TÊN LỬA CHIẾN TRƯỜNG ISKANDER-E















Nhiệm vụ

Tổ hợp tên lửa chiến trường Iskander-E được thiết kế để phá hủy các loại vũ khí, khí tài, trung tâm thông tin - chỉ huy, máy bay chiến đấu trú đỗ tại sân bay, các trận địa phòng không và phòng thủ tên lửa, cũng như các mục tiêu trọng yếu khác của đối phương ở mọi thời điểm trong suốt chiều sâu chiến dịch và mọi điều kiện khí hậu thời tiết, đồng thời duy trì khả năng chiến đấu trước các loại vũ khí chế áp thông thường, vũ khí chính xác cao, vũ khí xạ-sinh-hoá, vũ khí phòng chống tên lửa và tác chiến điện tử của đối phương.



Cấu hình

• Các xe mang phóng tự hành 9P78E
• Các xe chở đạn 9T250E
• Xe chỉ huy
• Xe đảm bảo tham số phóng
• Xe bảo dưỡng kỹ thuật
• Xe hỗ trợ khác













Đặc điểm

• Có khả năng tác chiến cao trong môi trường đối kháng chủ động của đối phương
• Tên lửa có hệ số sẵn sàng chiến đấu cao trong quá trình chuẩn bị phóng và vận hành tin cậy trong hành trình tới mục tiêu
• Cập nhật tự động phần tử bắn, nhiệm vụ và tham số phóng cho xe mang phóng trước khi tới vị trí triển khai
• Khả năng di chuyển và cơ động chiến lược cao do thiết kế tương thích với nhiều loại hình phương tiện vận chuyển khác nhau.
• Kênh chỉ huy-thông tin tác chiến đồng bộ giữa các phân đội chiến đấu trong tổ hợp;
• Vận hành dễ dàng và tuổi thọ phục vụ cao

Tất cả các xe trang bị trong hệ thống Iskander-E đều là xe việt dã bánh hơi hoạt động trên mọi địa hình và có khả năng cơ động cao. Đạn tên lửa là loại một tầng dùng thuốc phóng rắn, dẫn quán tính trong suốt đường đạn với đầu dò quang tuyến dùng cho pha cuối, mang theo đầu nổ liền khối dạng chùm đạn, phá mảnh hoặc xuyên phá.




Thông số kỹ thuật cơ bản:

Tầm bắn (km):
- Tối đa: 280
- Tối thiểu: 50
Bán kính vòng đồng xác suất trúng đích (m):
- Tự dẫn quán tính: 30-70
- Kèm với đầu dò quang học: 5-7
Trọng lượng đạn tên lửa chờ phóng (kg): 3.800
Trọng lượng đầu nổ (kg): 480
Số tên lửa trên mỗi xe phóng (quả): 2
Khung gầm: xe việt dã bánh hơi
Thời gian triển khai (phút):
- Từ vị trí bắn: 4
- Từ sau chặng hành quân: 16
Dải nhiệt độ hoạt động (oC): ±50
Giá bán ước tính:
- Tổ hợp hoàn chỉnh: US$ 30.000.000
- Đạn tên lửa: US$ 5.000.000



 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né


TỔ HỢP PHÁO PHẢN LỰC BẮN LOẠT 9K58 SMERCH















Nhiệm vụ
Tổ hợp pháo phản lực bắn loạt Smerch được xem là loại vũ khí chế áp đầy uy lực trên chiến trường nhờ khả năng cơ động cao và nhanh chóng từ các trận địa được thiết lập sẵn phóng đạn phát tán mìn hoặc giáng đòn cấp tập cả theo chế độ bắn có chuẩn bị hay không chuẩn bị xuống các mục tiêu đối phương như: lực lượng cơ giới đang vận động hoặc trú nấp, các tổ hợp tên lửa chiến thuật di động, bãi đáp trực thăng vũ trang, các phân đội hỏa lực như cối, pháo mặt đất, pháo phản lực, sở chỉ huy và binh lực đồn trú trong các căn cứ quân sự phức hợp.

Đặc điểm
Tổ hợp 9K58 Smerch bao gồm xe mang phóng 9A52-2, xe chở đạn 9T234-2, xe kiểm soát hỏa lực đồng bộ Slepok-M1, thiết bị huấn luyện mô phỏng và đảm bảo kỹ thuật khác.

Tổ hợp sử dụng nhiều loại đạn pháo phản lực có công dụng khác nhau với tầm phóng tối đa từ 70km tới 90km, bao gồm: đạn pháo phản lực mang đầu nổ phá mảnh hoặc xon khí, đạn pháo phản lực mang đầu nổ chùm đạn phá mảnh, chùm đạn liều lõm/chùm đạn phá mảnh có đầu tự dò mục tiêu, đạn pháo phản lực mang khối phát tán mìn chống tăng. Ở chế độ bắn loạt đạn pháo phản lực mang đầu nổ chùm đạn, tổ hợp Smerch có khả năng chế áp hoặc vô hiệu khu vực mục tiêu có diện tích tới 672.000m2.

Với đợt nâng cấp từ những năm 1998-99, xe mang phóng 9A52-2 được đồng bộ phần tử phóng với hệ thống điều khiển hỏa lực và tính toán phần tử bắn của xe kiểm soát hỏa lực.

Đợt hiện đại hóa đảm bảo:
• Đồng bộ công tác truyền dẫn cao tốc dữ liệu phần tử bắn và dữ liệu trạng thái kỹ thuật trong tổ hợp, đồng thời nâng cao khả năng bảo mật chống xâm nhập trái phép thông tin hệ thống, cải thiện chức năng hiển thị và lưu trữ dữ liệu;
• Nâng cao khả năng độc lập trinh sát trận địa, định vị và định hướng của xe mang phóng nhờ ứng dụng công nghệ biểu tượng hóa dữ liệu trên bản đồ điện tử;
• Đồng bộ công tác chỉ huy tác chiến và truyền đạt phần tử bắn;
• Nâng, hạ, chỉnh hướng ống phóng hoàn toàn tự động mà không cần sự can dự thủ công của kíp chiến đấu cũng như không lệ thuộc vào kính quan trắc kèm xe;











Có một phiên bản của tổ hợp Smerch trang bị xe mang phóng và xe chở đạn dùng khung gầm xe vận tải Tatra-816 với tên gọi lần lượt là xe 9A52-2T và xe 9T234-2T.



Thông số kỹ thuật cơ bản:
Tầm bắn (km):
- Tối đa: 70/90
- Tối thiểu: 20/25
Trọng lượng đạn pháo phản lực (kg): 800
Đường kính đạn (mm): 300
Số ống phóng trên mỗi xe: 12
Khung gầm: MAZ-543M hoặc Tatra-816
Tốc độ tối đa (km/h): 60
Dự trữ hành trình (km): 850
Trọng lượng chiến đấu (kg): 43.700
Kíp phảo thủ trên xe phóng (người): 3
Thời gian bắn hết loạt (giây): 38
Thời gian (phút):
- Nạp đạn vào ống phóng: tới 20
- Triển khai từ chế độ hành quân: 3
- Thu hồi và cơ động: 1
Độ chụm lệch tâm khi bắn loạt (% Xmax) 0,3
Giá bán ước tính: US$ 16.000.000

 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né


TỔ HỢP PHÁO PHẢN LỰC BẮN LOẠT BM-21 NÂNG CẤP (9K51 GRAD)
















Nhiệm vụ

Tổ hợp pháo phản lực 9K51 Grad nâng cấp được thiết kế để tiêu diệt binh lực địch cả trong lẫn ngoài công sự, các mục tiêu như xe tăng và các phương tiện bọc giáp nhẹ trú trong các bãi tập kết, các khẩu đội pháo, cối, máy bay và trực thăng trú đậu trên bãi đáp, trạm chỉ huy và các mục tiêu khác, cũng như có thể dùng để rải mìn.



Cấu hình:

• Xe mang phóng BM-21-1 với hệ thống ngắm bắn cùng với thiết bị chuẩn bị bắn đồng bộ.
• Xe chở đạn 9T254 với các giá chứa đạn 9F37M chuẩn hoá
• Các loại đạn pháo phản lực đa dụng tăng cường tầm phóng và uy lực



Gói hiện đại hóa:

• Tăng tầm bắn lên tới 40 km
• Có khả năng diệt được các mục tiêu bọc giáp nhẹ và xe tăng
• Bắn từ các trận địa chưa được chuẩn bị trước
• Điều khiển nâng hạ, căn chỉnh dàn ống phóng bằng điện ngay từ trong cabin
• Tự định hướng, định vị tọa độ xe mang phóng cả khi di chuyển lẫn khi dừng đỗ
• Biểu tượng hóa vị trí chiến đấu của dàn phóng, hướng di chuyển và dừng đỗ của xe mang trên bản đồ điện tử
• Giảm thời gian chuẩn bị phóng từ khi được phân công mục tiêu tới khi khai hỏa
• Tăng khả năng chống phản pháo nhờ rút ngắn thời gian hiện diện của xe mang phóng tại trận địa.




Thông số kỹ thuật cơ bản:

Cỡ đạn phản lực (mm): 122
Tầm bắn (km):
- Tối đa: tới 40
- Tối thiểu: 5
Thời gian bắn hết loạt (giây): 20
Số ống phóng: 40
Trọng lượng (kg):
- Đạn cơ bản: 66.6
- Xe mang phóng đã nạp đạn: 13.700
- Xe chở đạn đủ cơ số: 13.600
Kíp pháo thủ (người): 3
Thời gian nạp đạn (phút): 7
Số đạn phản lực trên giá của xe chở đạn (quả): 60
Giá nâng nâng trọn gói ước tính: US$ 500.000

 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né


XE CHIẾN ĐẤU BỘ BINH BMP-3











Nhiệm vụ
Xe chiến đấu bộ binh BMP-3 khác hoàn toàn so với các loại xe chiến đấu khác bởi nó vừa có thể chở quân ra thẳng trận địa, vừa có thể chiến đấu ngang ngửa, thậm chí là đánh thắng các xe tăng, thiết giáp đối phương nhờ có hỏa lực mạnh, hệ thống phòng vệ tiên tiến và khả năng cơ động việt dã cao.

Mô tả chung
Trong số các loại xe chiến đấu bộ binh, chỉ có duy nhất BMP-3 được trang bị hệ thống hỏa lực mạnh gồm: pháo chính 100mm có thể bắn tên lửa chống tăng có điều khiển qua nòng, súng máy tự động 2A72 cỡ 30mm, và 3 súng máy PKT cỡ 7,62mm. Hệ thống vũ khí này được điều khiển bởi hệ thống kiểm soát hỏa lực đồng bộ với bộ ổn hướng 2 trục, đảm bảo đối phó hiệu quả với xe tăng, xe bọc thép chở quân, xe chiến đấu bộ binh, máy bay bay thấp cũng như binh lực địch ở khoảng cách lên tới 5.000m. Xe cũng có thể tác xạ gián tiếp ở khoảng cách 7.000m. Tùy theo yêu cầu của khách hàng, hệ thống điều khiển hỏa lực có thể được tích hợp thêm một kính ngắm ảnh nhiệt.

Động cơ 4 kỳ, 10 xi-lanh bố trí kiễu chữ V, làm mát bằng nước có công suất 500 mã lực cho phép xe có thể đạt tốc độ tới 70km/h khi chạy trên đường nhựa. Đặc điểm này giúp BMP-3 cực kỳ cơ động và khó bị đối phương bắn trúng. Thêm vào đó, xe có thể vượt các địa hình sông hồ, biển với tốc độ 10km/h trong điều kiện biển động cấp 3. Ở điều kiện biển động cấp 1, xe có thể tác xạ pháo chính ngay khi đang bơi.

BMP-3 đã thành công trên mọi phương diện khi vượt qua được các thử nghiệm trong điều kiện khắt khe ở những sa mạc trên bán đảo Ả rập và trên sóng nước vùng Vịnh.

Thông số kỹ thuật cơ bản
Trọng lượng chiến đấu (tấn): 18,7
Kíp xe + Phân đội bộ binh kèm xe (người): 3+7
Áp lực xích lên mặt đất (kg/cm2): 0,61
Tốc độ tối đa trên đường/khi bơi (km/h): 70/10
Tầm hoạt động (km): 600
Tỷ lệ công suất động cơ trên trọng lượng (mã lực/tấn): 26,7
Động cơ:
- Kiểu UTD-29
- Công suất (mã lực): 500
Khả năng vượt chướng ngại vật:
- Leo dốc (độ): 35
- Vượt tường cao (m): 0,80
- Vượt hào rộng (m): 2,5
Bơi biển trong điệu kiện biển động tới cấp 3
Vũ khí:
- Pháo chính kiêm ống phóng đạn chống tăng 2A70:
+ Cỡ nòng (mm): 100
+ Cơ số đạn (viên): 40 (22 viên trong khay nạp đạn tự động)
- Pháo tự động 2A72:
+ Cỡ nòng (mm): 30
+ Cơ số đạn (viên): 500 trong 2 băng (hộp) tiếp đạn
- Súng máy PKT:
+ Số lượng (khẩu): 3
+ Cơ số đạn cho mỗi khẩu: 2.000 viên trong 1 băng (hộp) tiếp đạn
- Hệ thống vũ khí có điều khiển: 9K117 Bastion
+ Cơ số (đạn tên lửa): 8
Hệ thống ổn hướng 2 trục 2E52
Hệ thống kiểm soát hỏa lực đồng bộ với máy tính đường đạn.
Giá bán ước tính: US$ 1.500.000
 

CỬU VĂN LONG

Xe container
Biển số
OF-1829
Ngày cấp bằng
6/10/06
Số km
6,430
Động cơ
629,549 Mã lực
Nơi ở
Sài Gòn <=> Mũi Né




XE CHIẾN ĐẤU HỖ TRỢ TĂNG - BMPT














Nhiệm vụ
Xe chiến đấu hỗ trợ tăng được thiết kế để dùng lẫn trong các đội hình tăng nhằm bảo vệ đội hình và làm nhiệm vụ diệt tăng của đối phương. Nó được trang bị hỏa lực mạnh cùng hệ thống phòng vệ tiên tiến hơn hẳn so với nhiều loại xe tăng chiến đấu chủ lực hiện nay.

BMPT được mệnh danh là "Kẻ hủy diệt" bắt đầu trang bị cho Lục quân Nga từ năm 2005. Lịch sử phát triển của nó được bắt đầu từ sau cuộc chiến Chéc-x-nia 1, khi mà lực lượng của Nga tổn thất nặng nề cả về người và phương tiện mà nguyên nhân chính được cho là thiếu sự hỗ trợ hỏa lực trong tác chiến ở đô thị. Trong khi đó, giải pháp tạm thời đã được sử dụng là dùng pháo phòng không tự hành. Tuy nhiên, các phương tiện này vốn không có lớp giáp dày cũng như thiếu khả năng cơ động mạnh như những chiếc tăng chiến đấu chủ lực. Chính vì vậy, đòi hỏi phải phát triển một loại xe tác chiến mới đặt trên khung gầm xe tăng, được trang bị hệ thống phòng vệ chí ít cũng phải bằng hoặc hơn hẳn so với hầu hết các loại xe tăng chiến đấu chủ lực. Khi tác chiến trong đô thị, BMPT được sử dụng theo tỷ lệ 2 trên 1, tức là cứ 2 chiếc BMPT sẽ hỗ trợ và bảo vệ 1 chiếc xe tăng chủ lực. Còn khi tác chiến ở khu vực ngoài đô thị thì cứ 1 chiếc BMPT bảo vệ 2 chiếc xe tăng. BMPT được đặt trên khung gầm của những chiếc xe tăng chiến đấu chủ lực T-72 nổi tiếng.

Vũ khí
Mỗi chiếc BMPT được trang bị pháo tự động 30mm nòng kép kiểu 2A42, súng máy đồng trục PKTM cỡ nòng 7,62mm, 2 súng phóng lựu AG-17D cỡ nòng 30mm điều khiển điện độc lập và 4 ống phóng tên lửa chống tăng có điều khiển Atka-T. Đạn tên lửa Atka-T có khả năng mang được nhiều loại đầu đạn khác nhau như: đầu đạn nổ mạnh liều đúp để phá hủy các mục tiêu mang giáp phản ứng nổ có độ dày quy đổi tới 800mm, đầu đạn khoan bê-tông và đầu đạn nổ phá mảnh. Nhờ việc sử dụng được nhiều loại đầu đạn tên lửa khác nhau, xe có khả năng công kích các loại tăng hiện hữu và tương lai, các cứ điểm kiên cố, cũng như trực thăng bay thấp.

Hệ thống điều khiển hoả lực đồng bộ với kính ngắm ảnh nhiệt cung cấp khả năng trinh sát phát hiện và xạ kích mục tiêu rất hiệu quả. Nhờ hỏa lực mạnh, hệ thống phòng vệ tiên tiến cùng khả năng việt dã cao, xe có khả năng tác chiến bất cứ thời điểm nào trong ngày, trong mọi điều kiện thời tiết và trên mọi địa hình, cả rừng núi lẫn đô thị.

Thông số kỹ thuật cơ bản:
Trọng lượng chiến đấu (tấn): 47
Kíp chiến đấu (người): 5
Tỷ lệ công suất trên trọng lượng (sức ngựa/tấn): 21,3
Tốc độ tối đa trên đường nhựa (km/h): 65
Tầm hoạt động với nhiên liệu cơ hữu (km): 550
Vũ khí:
- Pháo nòng kép 2A42 cỡ 30mm
Cơ số đạn (viên): 900
- Súng máy PKTM cỡ 7,62mm
Cơ số đạn (viên): 2.000
- 2 súng phóng lựu AG-17D cỡ 30mm
Cơ số đạn (viên): 600
- 4 ống phóng tên lửa chống tăng có điều khiển Ataka-T
Pháo thủ: Hệ thống điều khiển hỏa lực tích hợp giữa kính ngắm quang học/ảnh nhiệt, định tầm la-de và dẫn bắn la-de dùng cho đạn tên lửa chống tăng.
Trưởng xe: Kính trinh sát góc rộng dùng quang tuyến truyền hình và máy định tầm la-de.
Xạ thủ phóng lựu: Kính ngắm Agat-MR (ngày/đêm)
Thiết bị định vị GPS
Động cơ đi-e-zen đa nhiên liệu V-92S2, công suất 1.000 sức ngựa (736 kW).
Giá bán ước tính: US$ 3.000.000

 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top