- Biển số
- OF-484668
- Ngày cấp bằng
- 17/1/17
- Số km
- 1,956
- Động cơ
- 362,265 Mã lực
- Tuổi
- 124
Trích đoạn liên quan tới độ dốc theo tiêu chuẩn TB 10098-2017 của Trung Quốc:
Mục 6.4.1 (từ trang 278 tới trang 286):
Tính toán liên quan tới độ dốc tối đa cho đường hỗn hợp hành khách + hàng hóa để đạt được các chỉ tiêu về năng lực vận tải, an toàn vận hành và hiệu quả kinh tế.
Trang 279:
Các yêu cầu về năng lực vận chuyển của đường sắt cấp I với tàu khách và tàu hàng là lớn và giới hạn tối đa của độ dốc là 15 ‰. Các yêu cầu về năng lực vận chuyển của đường sắt cấp II với tàu khách và tàu hàng là nhỏ hơn và giới hạn tối đa của độ dốc là 20 ‰. Các độ dốc lớn hơn không chỉ khó đáp ứng được các yêu cầu về năng lực vận tải, mà còn không an toàn và không kinh tế. Khi đó, việc sử dụng lực kéo phụ [tăng thêm đầu máy, cắt bớt toa hàng v.v.] có lợi thế hơn.
Bảng 6.4.1-5 (trang 285): Giới hạn độ dốc kinh tế (‰) cho đường sắt hỗn hợp hành khách + hàng hóa
(Ghi chú: HX là động cơ điện AC và/hoặc DC, SS là động cơ điện DC. Động cơ diesel tham chiếu là loại DF.)
Mục 6.4.2 (từ trang 286 tới trang 298):
Tính toán độ dốc tối đa cho đường hỗn hợp hành khách + hàng hóa khi sử dụng lực kéo phụ.
Mục 3 (1) trang 286 (phần tính toán lực kéo phụ khi điều kiện địa hình không cho phép giảm độ dốc xuống dưới giới hạn cho phép) viết: Khi độ dốc tối đa của lực kéo phụ bằng động cơ điện và động cơ diesel tương ứng là 30 ‰ và 25 ‰, …. và tại trang 289 xác định độ dốc tối đa để đạt được các chỉ tiêu về năng lực vận tải, an toàn vận hành và hiệu quả kinh tế cho đường sắt hỗn hợp hành khách + hàng hóa tương ứng với việc sử dụng lực kéo phụ là động cơ điện / động cơ diesel tương ứng là 30 ‰ / 25 ‰.
Mục 6.4.1 (từ trang 278 tới trang 286):
Tính toán liên quan tới độ dốc tối đa cho đường hỗn hợp hành khách + hàng hóa để đạt được các chỉ tiêu về năng lực vận tải, an toàn vận hành và hiệu quả kinh tế.
Trang 279:
Các yêu cầu về năng lực vận chuyển của đường sắt cấp I với tàu khách và tàu hàng là lớn và giới hạn tối đa của độ dốc là 15 ‰. Các yêu cầu về năng lực vận chuyển của đường sắt cấp II với tàu khách và tàu hàng là nhỏ hơn và giới hạn tối đa của độ dốc là 20 ‰. Các độ dốc lớn hơn không chỉ khó đáp ứng được các yêu cầu về năng lực vận tải, mà còn không an toàn và không kinh tế. Khi đó, việc sử dụng lực kéo phụ [tăng thêm đầu máy, cắt bớt toa hàng v.v.] có lợi thế hơn.
Bảng 6.4.1-5 (trang 285): Giới hạn độ dốc kinh tế (‰) cho đường sắt hỗn hợp hành khách + hàng hóa
Cấp đường | | Cấp I | Cấp I | Cấp I | Cấp II | Cấp II | Cấp II |
Loại địa hình | | Đồng bằng | Đồi | Núi | Đồng bằng | Đồi | Núi |
Kiểu lực kéo | HX | 6-9 | 8-14 | 13-18 | 9 | 18 | 20-24 |
Kiểu lực kéo | SS | 6-9 | 8-12 | 12-18 | 7 | 14 | 18-20 |
Kiểu lực kéo | Diesel | 4-6 | 6-9 | 8-12 | 5-8 | 9 | 9-16 |
Mục 6.4.2 (từ trang 286 tới trang 298):
Tính toán độ dốc tối đa cho đường hỗn hợp hành khách + hàng hóa khi sử dụng lực kéo phụ.
Mục 3 (1) trang 286 (phần tính toán lực kéo phụ khi điều kiện địa hình không cho phép giảm độ dốc xuống dưới giới hạn cho phép) viết: Khi độ dốc tối đa của lực kéo phụ bằng động cơ điện và động cơ diesel tương ứng là 30 ‰ và 25 ‰, …. và tại trang 289 xác định độ dốc tối đa để đạt được các chỉ tiêu về năng lực vận tải, an toàn vận hành và hiệu quả kinh tế cho đường sắt hỗn hợp hành khách + hàng hóa tương ứng với việc sử dụng lực kéo phụ là động cơ điện / động cơ diesel tương ứng là 30 ‰ / 25 ‰.