- Biển số
- OF-795404
- Ngày cấp bằng
- 1/11/21
- Số km
- 10,117
- Động cơ
- 220,289 Mã lực
copy phần chọn tốc độ đường Lào Cai-Hải Phòng. Đường này mấy cụ đi Hà Nội-Hải phòng sẽ dùng nhiều, dẹp luôn xe khách được.
Tốc độ chạy tàu thiết kế
Nguyên tắc lựa chọn tốc độ thiết kế của tàu khách phải căn cư vào các
yếu tố: nhu cầu vận tải, cấp đường sắt, điều kiện địa hình kết hợp với tiêu
chuẩn về bình diện và trắc dọc của tuyến đường, qua so sánh kinh tế kỹ thuật
để đề xuất lựa chọn một cách hợp lý. Ngoài ra tuyến đường này chạy chung tàu
LIÊN DANH TƯ VẤN TRICC-TEDI BÁO CÁO ĐẦU KỲ
BÁO CÁO GIỮA KỲ 65
khách và tàu hàng do vậy bị khống chế khi lắp đặt siêu cao đường cong vì vậy
tốc độ thiết kế tàu khách có liên hệ mật thiết với tốc độ tàu hàng
Do trên hành lang Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh đã hành
thành hệ thống đường bộ cao tốc với vận tốc thiết kế theo từng đoạn từ 80- 120Km/h. Để đảm bảo tính cạnh tranh trong việc vận chuyển hành khách, thời
gian di chuyển của tuyến này phải được rút ngắn so với đường bộ. Hiện nay
thời gian vận hành của ô tô khách mất khoảng 6 giờ. Để nâng cao lợi thế cạnh
tranh của vận chuyển hành khách đường sắt, thời gian mục tiêu của Dự án này
sẽ là khoảng 4-5 giờ, để đáp ứng yêu cầu thời gian mục tiêu, tốc độ vận hành
nên thiết kế là ≥ 160km/h, đồng thời để nâng cao chất lượng vận tải hành
khách, tuyến đường này nên lựa chọn tốc độ vận hành thiết kế tương đối cao.
Theo điều 3.1.2.1 trong tiêu chuẩn cấp kỹ thuật đường sắt quốc gia TCVN
8893:2020, tốc độ lớn nhất trên đường sắt cấp I khổ tiêu chuẩn 1435 là
V<200Km/h.
Theo điều 1.0.5 tiêu chuẩn GB50090: 2006 tốc độ lớn nhất của tàu khách
trên đường sắt cấp I khổ tiêu chuẩn là V=160Km/h (tốc độ thiết kế của đường
sắt cấp I đã được nâng lên so với tiêu chuẩn GB50090: 99 là V=140Km/h). Tuy nhiên hiện này ngành đường sắt Trung Quốc đang trong quá trình tổng
hợp thực tế khai thác và dự kiến nâng cao tốc độ thiết kế trong lần ban hành
quy phạm thiết tuyến đường sắt mới thay thế cho tiêu chuẩn GB50090: 2006
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển nhanh của phương thức vận tải
bằng đường sắt trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc, tốc độ đoàn tàu không
ngừng được tăng lên. Mặt khác theo số liệu dự báo nhu cầu, khối lượng vận tải
hành khách trên tuyền này tương đối lớn (số đôi tàu khách lớn hơn số đôi tàu
hàng). Do vậy để nâng cao tính cạnh tranh của phương thức vận tải đường sắt
so với phương thức vận tải đường bộ cao tốc đang khai thác trên cùng hành
lang, cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm thời gian cho khách đi
tàu. Tư vấn kiến nghị vận tốc thiết kế của tuyến đường là V=160Km/h, riêng
các yếu tố về bình diện, trắc dọc thiết kế dự trữ cho việc nâng tốc độ lên
200km/h.
Tốc độ chạy tàu thiết kế
Nguyên tắc lựa chọn tốc độ thiết kế của tàu khách phải căn cư vào các
yếu tố: nhu cầu vận tải, cấp đường sắt, điều kiện địa hình kết hợp với tiêu
chuẩn về bình diện và trắc dọc của tuyến đường, qua so sánh kinh tế kỹ thuật
để đề xuất lựa chọn một cách hợp lý. Ngoài ra tuyến đường này chạy chung tàu
LIÊN DANH TƯ VẤN TRICC-TEDI BÁO CÁO ĐẦU KỲ
BÁO CÁO GIỮA KỲ 65
khách và tàu hàng do vậy bị khống chế khi lắp đặt siêu cao đường cong vì vậy
tốc độ thiết kế tàu khách có liên hệ mật thiết với tốc độ tàu hàng
Do trên hành lang Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh đã hành
thành hệ thống đường bộ cao tốc với vận tốc thiết kế theo từng đoạn từ 80- 120Km/h. Để đảm bảo tính cạnh tranh trong việc vận chuyển hành khách, thời
gian di chuyển của tuyến này phải được rút ngắn so với đường bộ. Hiện nay
thời gian vận hành của ô tô khách mất khoảng 6 giờ. Để nâng cao lợi thế cạnh
tranh của vận chuyển hành khách đường sắt, thời gian mục tiêu của Dự án này
sẽ là khoảng 4-5 giờ, để đáp ứng yêu cầu thời gian mục tiêu, tốc độ vận hành
nên thiết kế là ≥ 160km/h, đồng thời để nâng cao chất lượng vận tải hành
khách, tuyến đường này nên lựa chọn tốc độ vận hành thiết kế tương đối cao.
Theo điều 3.1.2.1 trong tiêu chuẩn cấp kỹ thuật đường sắt quốc gia TCVN
8893:2020, tốc độ lớn nhất trên đường sắt cấp I khổ tiêu chuẩn 1435 là
V<200Km/h.
Theo điều 1.0.5 tiêu chuẩn GB50090: 2006 tốc độ lớn nhất của tàu khách
trên đường sắt cấp I khổ tiêu chuẩn là V=160Km/h (tốc độ thiết kế của đường
sắt cấp I đã được nâng lên so với tiêu chuẩn GB50090: 99 là V=140Km/h). Tuy nhiên hiện này ngành đường sắt Trung Quốc đang trong quá trình tổng
hợp thực tế khai thác và dự kiến nâng cao tốc độ thiết kế trong lần ban hành
quy phạm thiết tuyến đường sắt mới thay thế cho tiêu chuẩn GB50090: 2006
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển nhanh của phương thức vận tải
bằng đường sắt trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc, tốc độ đoàn tàu không
ngừng được tăng lên. Mặt khác theo số liệu dự báo nhu cầu, khối lượng vận tải
hành khách trên tuyền này tương đối lớn (số đôi tàu khách lớn hơn số đôi tàu
hàng). Do vậy để nâng cao tính cạnh tranh của phương thức vận tải đường sắt
so với phương thức vận tải đường bộ cao tốc đang khai thác trên cùng hành
lang, cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm thời gian cho khách đi
tàu. Tư vấn kiến nghị vận tốc thiết kế của tuyến đường là V=160Km/h, riêng
các yếu tố về bình diện, trắc dọc thiết kế dự trữ cho việc nâng tốc độ lên
200km/h.