V- ĐĂNG KÝ ÔTÔ, XE MÁY.
Thực hiện theo Thông tư số 01/2007/TT-BCA(C11) ngày 02/01/2007 của Bộ Công an về tổ chức cấp đăng ký, biển số phương tiện cơ giới đường bộ.
A. THỦ TỤC GIẤY TỜ:
1. Xe đăng ký mới gồm:
1.1. Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu của cơ quan Công an)
1.2. Giấy tờ của chủ xe:
- Giấy CMND (Nếu chưa đến tuổi được cấp CMND hoặc mất CMND phải xuất trình hộ khẩu)
- Chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Quân đội, Công an có giấy giới thiệu của đơn vị công tác kèm theo giấy chứng minh Quân đội nhân dân; giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân hoặc giấy chứng minh An ninh nhân dân.
- Chủ xe là học sinh, sinh viên có giấy giới thiệu của nhà trường kèm theo thẻ học sinh, sinh viên.
- Chủ xe là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế có giấy giới thiệu của Vụ Lễ tân hoặc giấy giới thiệu của Sở Ngoại vụ, kèm theo chứng minh thư ngoại giao còn giá trị.
- Người nước ngoài sinh sống, làm việc ở Việt Nam có giấy giới thiệu của cơ quan Việt nam quản lý lao động hoặc giấy phép lao động, thẻ thường trú, thẻ tạm trú từ một năm trở lên theo qui định.
- Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe.
- Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế: Có giấy giới thiệu của Vụ Lễ tân hoặc Sở ngoại vụ kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký.
- Chủ xe là Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, công ty nước ngoài trúng thầu, các tổ chức phi Chính phủ có giấy giới thiệu của tổ chức, doanh nghiệp kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký.
- Người được uỷ quyền đăng ký xe có giấy uỷ quyền của chủ xe có xác nhận của UBND xã, phường, hoặc cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo giấy CMND.
1.3. Giấy tờ của xe:
- Chứng từ hợp lệ mua bán, chuyển nhượng, quyết định của các cơ quan có thẩm quyền. Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy uỷ quyền bán thay của các chủ sở hữu.
- Xe nhập khẩu từ nước ngoài về phải có tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
- Xe sản xuất, lắp ráp trong nước phải có phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của cơ sở sản xuất lắp ráp; Đối với xe được lắp ráp từ bộ linh kiện theo quy định của Tổng cục Hải quan phải có tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu.
1.4. Biên lai thu lệ phí trước bạ hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước qua Kho bạc.
2. Đối với xe sang tên, đổi chủ trong địa bàn tỉnh gồm:
2.1. Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu của cơ quan Công an).
2.2. Giấy đăng ký xe (Trường hợp mất đăng ký phải có văn bản đề nghị)
2.3. Các chứng từ hợp lệ mua bán, chuyển nhượng, thanh lý xe.
2.5. Chứng từ lệ phí trước bạ.
3. Xe sang tên và di chuyển đi tỉnh, thành phố khác gồm:
3.1. Hai bản giấy khai sang tên di chuyển (theo mẫu của cơ quan Công an).
3.2. Giấy đăng ký xe.
3.3. Các chứng từ hợp lệ mua bán, chuyển nhượng, thanh lý xe.
3.4. Phải nộp lại biển số xe.(Trường hợp mất biển số hoặc đăng ký xe phải có văn bản báo cáo rõ lý do)
4. Xe di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố khác gồm:
4.1. Hai bản giấy khai sang tên di chuyển (theo mẫu của cơ quan Công an).
4.2. Giấy đăng ký xe.
4.3. Quyết định điều động công tác hoặc di chuyển hộ khẩu.
4.4. Không phải mang xe đến, nhưng phải nộp lại biển số xe. (Trường hợp mất đăng ký hoặc mất biển số xe phải có văn bản báo cáo rõ lý do).
B. THỜI GIAN GIẢI QUYẾT TRẢ KẾT QUẢ:
1. Giải quyết trong 1/2 ngày: đối với các trường hợp đăng ký mới, đăng ký tạm thời cho chủ xe có hộ khẩu thường trú ở cách xa Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh trên 50 km.
2. Giải quyết trong ngày đối với các trường hợp đăng ký mới cho chủ xe có hộ khẩu thường trú ở cách xa Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh dưới 50 km.
3. Trong thời hạn 2 ngày: Đối với xe sang tên đổi chủ, di chuyển, đổi biển số mới.
4. Trong thời hạn 3 ngày : Đối với các trường hợp cấp lại đăng ký.
5. Cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ theo luật lao động).
C- LỆ PHÍ :
1. Thu theo đúng quy định tại Thông tư số 34 ngày 16/4/2003 của Bộ tài chính. Mức thu thấp nhất là 30.000 đồng, cao nhất là 800.000 đồng tuỳ theo từng trường hợp. Biểu thu cụ thể được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc. Ngoài ra không thu thêm bất cứ khoản lệ phí nào khác.
2. Biên lai thu lệ phí được thực hiện theo mẫu của Tổng cục Thuế Bộ tài chính phát hành.