- Biển số
- OF-151495
- Ngày cấp bằng
- 3/8/12
- Số km
- 11,258
- Động cơ
- 458,781 Mã lực
E xin phép xếp theo dòng lịch sử, chứ ko dám xếp ai hơn ai (vì đọc rồi chắc các cụ tự có ranking trong lòng mình), cũng ko xếp theo "chính/nguỵ" mà chỉ nêu những vị có tài cầm quân vượt trội (phải cầm quân ra trận, nên ko tính các quân sư kiêm chính trị viên kiểu Nguyễn Trãi):
Cao Lỗ (thời An Dương Vương)
Hai Bà Trưng (thuộc Hán)
Bà Triệu (thuộc Ngô)
Lý Bí /Lý Nam Đế (thuộc Lương)
Triệu Quang Phục/Triệu Việt Vương (thuộc Tùy)
Mai Thúc Loan/ Mai Hắc Đế (thuộc Đường)
Ngô Quyền (chấm dứt Bắc Thuộc, chống Nam Hán)
Đinh Bộ Lĩnh /Đinh Tiên Hoàng (dứt 12 sứ quân). Bắt đầu từ thời này, nước ta đã có lực lượng rõ rệt hơn nên tạm phân ra Chủ tướng (thay cho từ "Soái" có cụ lại ko phục) và các chiến tướng. Ví dụ, tướng của Đinh Bộ Lĩnh có:
- Nguyễn Bặc
- Đinh Điền
- Phạm Cự Lượng
Lê Hoàn/Lê Đại Hành (chống Tống) lập nhà Tiền Lê
- Tướng giỏi của nhà Tiền Lê này chính là ...Lý Công Uẩn, người trở thành Lý Thái Tổ sau này.
NHÀ LÝ:
Lý Thường Kiệt (cự Tống, bình Chiêm). Tướng giỏi thời Lý có:
- Lê Phụng Hiểu (hàng tiền bối của Lý Thường Kiệt)
- Nùng Tông Đán (hay Tông Đản?) thực tế hình như là 1 cánh quân riêng của dân tộc Choang, chứ ko phải là 1 phần quân đội Đại Việt.
NHÀ TRẦN:
Trần Quốc Tuấn/ Trần Hưng Đạo (chống Nguyên Mông). Tướng giỏi thời Trần có:
- Trần Bình Trọng
- Trần Khánh Dư (người bắt sống Ô Mã Nhi)
- Trần Nhật Duật (thắng trận Hàm Tử)
- Trần Quang Khải
- Trần Quốc Toản (xếp vào vì thiếu niên anh hùng, chứ chưa hẳn là tướng giỏi, hình như nhân vật này tử trận)
NHÀ LÊ (hơi đông, kể khó mà hết được)
- Phạm Văn Xảo
- Lê Vấn
- Lê Sát (cùng với Vấn, hay bị sử đánh giá ko thiện cảm lắm, nhất là vụ dính đến Nguyễn Trãi, Trần Nguyên Hãn, nhưng đây chính là những người đầu tiên gây dựng cơ đồ cùng Lê Lợi trong Hội thề Lũng Nhai)
- Trịnh Khả
- Đinh Lễ
- Đinh Liệt
- Trần Nguyên Hãn
- Nguyễn Xí
NỘI CHIẾN LÊ-MẠC
- Nguyễn Kim
- Trịnh Kiểm
- Mạc Kính Điển
TRỊNH-NGUYỄN PHÂN TRANH
- Trịnh Tùng (Đàng Ngoài)
- Trịnh Căn (Đàng Ngoài) - người chặn đứng chúa Nguyễn bắc tiến
- Hoàng Ngũ Phúc (Đàng Ngoài)
- Đào Duy Từ (Đàng Trong)
- Nguyễn Hữu Tiến (Đàng Trong)
TÂY SƠN
- Nguyễn Huệ
- Nguyễn Hữu Chỉnh (phản Tây Sơn)
- Trần Quang Diệu
- Vũ Văn Dũng
- Ngô Văn Sở
NGUYỄN ÁNH THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
- Nguyễn Ánh (với độ tuổi 17 mà tập hợp lực lượng gây dựng cơ nghiệp lại từ đầu thì Nguyễn Ánh xứng đáng sánh ngang tầm "soái")
- Võ Tánh
- Lê Văn Duyệt
- Nguyễn Văn Thành
- Nguyễn Huỳnh Đức (đừng nhầm với tiền đạo NHĐ sau này)
- Nguyễn Văn Trương
CẦN VƯƠNG CHỐNG PHÁP
- Phan Đình Phùng
- Hoàng Hoa Thám
- Trương Định
Các vị như Hoàng Diệu và Nguyễn Tri Phương tuy là chức vụ cỡ tư lệnh quân khu nhưng được người sau nhớ đến vì tử tiết hơn là tài cầm quân thắng địch.
Thời hiện đại sau 1945 em không đưa ra ở đây, vì nếu đã nêu thì phải tính cả 2 miền Nam-Bắc và có những vị tướng rất khó đánh giá. Ví dụ, miền Nam từ 1954 tới 1960, nếu không có tướng giỏi thì cũng khó bình định được các thế lực như Bình Xuyên, Hòa Hảo.v.v.
Cao Lỗ (thời An Dương Vương)
Hai Bà Trưng (thuộc Hán)
Bà Triệu (thuộc Ngô)
Lý Bí /Lý Nam Đế (thuộc Lương)
Triệu Quang Phục/Triệu Việt Vương (thuộc Tùy)
Mai Thúc Loan/ Mai Hắc Đế (thuộc Đường)
Ngô Quyền (chấm dứt Bắc Thuộc, chống Nam Hán)
Đinh Bộ Lĩnh /Đinh Tiên Hoàng (dứt 12 sứ quân). Bắt đầu từ thời này, nước ta đã có lực lượng rõ rệt hơn nên tạm phân ra Chủ tướng (thay cho từ "Soái" có cụ lại ko phục) và các chiến tướng. Ví dụ, tướng của Đinh Bộ Lĩnh có:
- Nguyễn Bặc
- Đinh Điền
- Phạm Cự Lượng
Lê Hoàn/Lê Đại Hành (chống Tống) lập nhà Tiền Lê
- Tướng giỏi của nhà Tiền Lê này chính là ...Lý Công Uẩn, người trở thành Lý Thái Tổ sau này.
NHÀ LÝ:
Lý Thường Kiệt (cự Tống, bình Chiêm). Tướng giỏi thời Lý có:
- Lê Phụng Hiểu (hàng tiền bối của Lý Thường Kiệt)
- Nùng Tông Đán (hay Tông Đản?) thực tế hình như là 1 cánh quân riêng của dân tộc Choang, chứ ko phải là 1 phần quân đội Đại Việt.
NHÀ TRẦN:
Trần Quốc Tuấn/ Trần Hưng Đạo (chống Nguyên Mông). Tướng giỏi thời Trần có:
- Trần Bình Trọng
- Trần Khánh Dư (người bắt sống Ô Mã Nhi)
- Trần Nhật Duật (thắng trận Hàm Tử)
- Trần Quang Khải
- Trần Quốc Toản (xếp vào vì thiếu niên anh hùng, chứ chưa hẳn là tướng giỏi, hình như nhân vật này tử trận)
NHÀ LÊ (hơi đông, kể khó mà hết được)
- Phạm Văn Xảo
- Lê Vấn
- Lê Sát (cùng với Vấn, hay bị sử đánh giá ko thiện cảm lắm, nhất là vụ dính đến Nguyễn Trãi, Trần Nguyên Hãn, nhưng đây chính là những người đầu tiên gây dựng cơ đồ cùng Lê Lợi trong Hội thề Lũng Nhai)
- Trịnh Khả
- Đinh Lễ
- Đinh Liệt
- Trần Nguyên Hãn
- Nguyễn Xí
NỘI CHIẾN LÊ-MẠC
- Nguyễn Kim
- Trịnh Kiểm
- Mạc Kính Điển
TRỊNH-NGUYỄN PHÂN TRANH
- Trịnh Tùng (Đàng Ngoài)
- Trịnh Căn (Đàng Ngoài) - người chặn đứng chúa Nguyễn bắc tiến
- Hoàng Ngũ Phúc (Đàng Ngoài)
- Đào Duy Từ (Đàng Trong)
- Nguyễn Hữu Tiến (Đàng Trong)
TÂY SƠN
- Nguyễn Huệ
- Nguyễn Hữu Chỉnh (phản Tây Sơn)
- Trần Quang Diệu
- Vũ Văn Dũng
- Ngô Văn Sở
NGUYỄN ÁNH THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
- Nguyễn Ánh (với độ tuổi 17 mà tập hợp lực lượng gây dựng cơ nghiệp lại từ đầu thì Nguyễn Ánh xứng đáng sánh ngang tầm "soái")
- Võ Tánh
- Lê Văn Duyệt
- Nguyễn Văn Thành
- Nguyễn Huỳnh Đức (đừng nhầm với tiền đạo NHĐ sau này)
- Nguyễn Văn Trương
CẦN VƯƠNG CHỐNG PHÁP
- Phan Đình Phùng
- Hoàng Hoa Thám
- Trương Định
Các vị như Hoàng Diệu và Nguyễn Tri Phương tuy là chức vụ cỡ tư lệnh quân khu nhưng được người sau nhớ đến vì tử tiết hơn là tài cầm quân thắng địch.
Thời hiện đại sau 1945 em không đưa ra ở đây, vì nếu đã nêu thì phải tính cả 2 miền Nam-Bắc và có những vị tướng rất khó đánh giá. Ví dụ, miền Nam từ 1954 tới 1960, nếu không có tướng giỏi thì cũng khó bình định được các thế lực như Bình Xuyên, Hòa Hảo.v.v.
Chỉnh sửa cuối: