Phần 1: Vợt tennis (tennis racquet)
LỰA CHỌN ĐÚNG CÂN VỢT
SELECTING THE RIGHT RACQUET
Nếu bạn giống phần lớn khách hàng của Tennis Warehouse (TW), bạn đã có chút í tưởng về loại vợt bạn đang tìm. Bạn muốn nâng ấp vợt lên loại tốt hơn- có thể bạn cần thêm lực đánh, kiểm soát bóng tốt hơn hoặc êm hơn .. hoặc mỗi thứ một tí. Bất jể lý do mua vợt mới của bạn là gì thì bạn cũng cần các kiến thức cơ bản để lựa chọn.
Và rồi chắc chắn bạn sẽ không biết loại vợt nào hợp với mình nhất sau khi đọc hàng loạt các đánh giá. Thêm nữa hàng đống loại vợt na ná nhau khiến quyết một cây vợt nào đó trở lên cực kì khó khăn! Để giảm thiểu công đoạn này, dưới đây là các đặc tính của vợt ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu năng của nó. Chúng tôi cũng khuyến cáo bạn nên đọc các đánh giá khi bạn cần các thông tin cụ thể từ những người chơi tennis để biết thêm trên sân cây vợt nó đánh ntn. Phần công nghệ vợt bao gồm các diễn giải về công nghệ, vật liệu .. như nCode, Hot Melt, LiquidMetal …. Cuối cùng phần các thuật ngữ về vợt & dây cung cấp thêm các giải nghĩa của từ chuyên môn thường được để mô tả hiệu xuất của vợt & dây.
Ngày nay có ba nhóm vợt chính và nhiều nhóm vợt phụ. Chúng là:
Nhóm 1: Vợt trợ lực & cải thiện cuộc chơi (Power & Game Improvement Racquets)
Đây là thuật nghữ sử dụng bởi các nhà sản xuất vợt với các cây vợt trợ lực (Power-oriented). Phần lớn các cây vợt có kích thước mặt vợt lớn hoặc cực lớn (Ovesize & Super-ovesize) 107-105 Inches vuông và nhẹ (lightweight 8-9.5 ounces), dài hơn (27-29 inches), cứng hơn và có đầu nặng hoặc cân bằng (head-heavy or evenly balanced) để đạt độ nặng cần thiết trong vùng chạm bóng (hitting zone). Loại vợt này được thiết kế cho người với swing ngắn, chậm ... cần thêm lực từ vợt. Dưới đây là một số cây vợt điển hình trong nhóm này:
- Babolat Y 118 Smart Grip Racquets
- Head Crossbow 10 Racquets
- PowerAngle GRAND Racquets
- Prince EXO3 Silver Racquets
- Volkl Power Bridge 1 Racquets
- Wilson K Factor KOne.FX Racquets
- Wilson K Factor KZero Racquets
- Yonex S-Fit 5 Racquets
Nhóm 2: Vợt trung bình (Tweener Racquets)
Có rất nhiều model khác nhau, nhiều tính năng hơn so với nhóm trước. Các cây vợt trong nhóm này thường là loại nhẹ (9.5-11 ounces), cân bằng giữa đầu nặng & hơi nặng (head- heavy to slightly head-heavy), mặt vợt cỡ thông thường (95-102 inches) và có chiều dài từ 27.5-28 inches. Những loại vợt này có lực đánh trung bình thấp đến trung bình cao và dành chủ yếu cho những người chơi trung bình đến khá cần cây vợt linh hoạt. Một số loại phổ biến dưới đây:
- Babolat Pure Drive GT Racquets
- Babolat Pure Drive Standard Cortex Racquets
- Boris Becker Pro Racquets
- Dunlop Aerogel 4D 500 (5Hundred) Racquet
- Head MicroGEL Extreme 2009 Racquets
- Volkl Power Bridge 8 Racquets Advanced
- Wilson K Factor Kobra Tour Racquets
- Yonex RDiS 300 Midplus Racquets
Nhóm 3: Vợt cho người chơi hoặc kiểm soát bóng (Control or Player Racquets)
Loại này dùng cho các tuyển thủ chuyên nghiệp và người chơi có trình độ cao. Chúng thường nặng (11.5-13 ounces), mặt vợt nhỏ (85-98 inhces), khung vợt mỏng, có kết cấu các cơ học khá linh hoạt (flexible beams) và đầu vợt nhẹ để giữ lại tính linh động của cây vợt. Kết quả là đem lại cây vợt có lực đánh nhỏ, dành cho những người có thể tự tạo ra lực lớn & cần kiểm soát bóng tốt hơn. Chiều dài cây vợt có thể ở dạng tiêu chuẩn hoặc mở rộng (extended length). Dưới đây là một số cây vợt tiêu biểu:
- Babolat Pure Storm Ltd. Racquets
- Boris Becker 11 Racquets
- Dunlop Aerogel 4D 200 (2Hundred) Racquet
- Head YOUTEK Speed Pro Racquets
- Prince EXO3 Rebel 95 Racquets : cây vợt thi đấu ATP của Gael Monfils
- Volkl Power Bridge 10 Mid Racquets
- Wilson K Factor KPro Staff 88 Racquets: Pete Sampras chiến cây này
- Wilson K Factor KSix-One Tour 90 Racquets: cu em móm Roger Federer dùng cây này
- Yonex RDiS 100 Mid Racquets
Khi lựa chọn vợt, các bạn cần biết những tính năng sau
HEAD SIZE
Kích thước mặt vợt
Lực đánh của cây vợt liên quan mật thiết đến kích thước mặt vợt, mặt vợt lớn sẽ mang lại lực nhiều hơn so với mặt vợt nhỏ & ngược lại. Mặt vợt lớn giúp cho điểm chạm bóng & điểm ngọt (sweetspot) cho phép dung sai lớn hơn với những cú đánh mà bóng không chạm vào giữa vợt (off-center hit). Ngày nay kích thước mặt vợt thường ở khoảng từ 85-135 inches với kích cỡ 95-110 là phổ biến nhất. Với kích cỡ này, có thể kết hợp giữa lực đánh & khả năng kiểm soát bóng với phần lớn những người chơi. Nói chung mặt vợt nhỏ chỉ phù hợp với người chơi bóng lâu năm, kỹ tính cần kiểm soát bóng tốt hơn & mặt vợt to phù hợp người mới chơi đến trình độ trung bình cần thêm lực đánh & điểm ngọt lớn hơn.
LENGTH
Chiều dài cây vợt
Vợt thường có chiều dài từ 27-29 inches, đó là quy định trong các trận đấu chuyên nghiệp. Chiều dài tiêu chuẩn là 27 inchs. Vợt dài hơn sẽ giúp bạn với tới bóng tốt hơn ở những cú đánh thấp (groundstroke), tăng chiều cao tiếp bóng (added leverage ) ở cú giao bóng (serve) và nói chung là lực mạnh hơn hoặc ngang bằng so với chiều dài tiêu chuẩn. Với phần lớn người chơi chuyển sang dùng cây vợt có khoảng cách dài hơn từ 1/2 đến 1 inches không khó khăn lắm. Phần lớn (không phải là tất cả) vợt dài hơn đều nhẹ hơn cây vợt tương đương có chiều dài tiêu chuẩn để giữ lại đặc tính linh hoạt của cây vợt. Khi chiều dài vợt tăng lên lực oánh động (dynamic swingweight) cũng tăng. Nếu chỉ tăng chiều dài cây vợt mà không giảm trọng lượng thì nó sẽ rất cồng kềnh (unwieldy “club”)
WEIGHT & BALANCE
Trọng lượng & độ cân bằng
Hai yếu tố này ảnh hưởng nhiều nhất đến cảm giác cây vợt khi bạn nhặt nó lên & đánh trong sân. Vài khái niệm cơ bản- cây vợt nặng sẽ có lực đánh mạnh hơn, ổn định hơn & truyền độ shock ít hơn cây vợt nhẹ (giả sử các yếu tố khác giữ nguyên). Cây vợt nhẹ sẽ lịnh hoạt hơn & vì vậy người chơi có thể swing nhanh hơn. Nếu nó là thật thì cây vợt nhẹ với tốc độ swing nhanh sẽ tạo ra lực đánh ngang bằng với cây vợt nặng với tốc độ swing chậm hơn ?. Câu hỏi này đã được bàn luận rất nhiều cho đến khi hãng Wilson giới thiệu cây vợt Hammer vào những năm 1990. Đến thời điểm đấy, trọng lượng của vợt thường ở 12-13 ounces và cân bằng nhẹ đầu (hoặc nặng đầu). Công nghệ Hammer của Wilson giúp giảm trọng lượng cây vợt xuống còn 10-11 ounce nhưng dồn nhiều trọng lượng vào đầu vợt, kết quả là có cân bằng nặng đầu. Í tưởng cải thiện khả năng linh hoạt của vợt mà không phải hi sinh lực đánh bằng việc giữ trọng lượng ở điểm chạm bóng của vợt. Từ đó trở đi, trọng lượng của vợt đã giảm đáng kể và bây giờ chúng ta có cây vợt nặng 10 ounce chào mời từ tất cả các hãng sản xuất.
Liệu nhẹ có tốt hơn không? Chưa chắc. Vậy vợt nặng bao nhiêu thì phù hợp với bạn? thế còn điểm cân bằng vợt ở đâu là vừa? liệu nhẹ đầu, nặng đầu hoặc cân bằng – cái nào là tốt nhấ? Để trả lời những câu hỏi này bạn cần một số điểm tham khảo. Vợt hiện tại của bạn nặng bao nhiêu? Nó nhẹ đầu hay nặng đầu? giá nó ntn? Nếu bạn không biết chắc thì gửi e-mail đến
info@tennis-warehouse.com và chúng tôi sẽ gửi bạn thông số của nhà sản xuất, nếu có.
Tiếp theo, bạn muốn cây vợt nhẹ hơn, nặng hơn hay giống hệt cây bạn đang có? Nhẹ đầu, nặng đầu hay cân bằng?. Thường là bạn không biết đến khi bạn chơi nó trên sân. Nếu điều đó không khả thì thì bạn nên tham khảo các gợi í sau về các ưu & nhược của các loại trọng lượng và cân bằng
Cây vợt nặng hơn, nhẹ đầu- phần lớn dân chơi chuyên nghiệp đều khoái loại này, thông thường cây vợt này thường được ví như trọng lượng & cân bằng truyền thống (Tranditionally weighted and balanced). Nó thông thường nặng 11-13 ounces và cân bằng ½ đến 1-1/2 inched nhẹ đầu để đạt được tính linh hoạt. Trong phần lớn các trường hợp, các vợt này thường được ví như là vợt cho người chơi (palyer’s racquets) vì nó thường thiên hướng kiểm soát bóng và thiết kế dành cho người chơi có lực đánh lớn.
Cây vợt nhẹ, nặng đầu- nhiều năm trước đây, Wilson tìm ra khả năng sản xuất câu vợt có độ linh hoạt cao hơn mà không làm giảm trọng lượng ở đầu. Bằng việc giảm trọng lượng ở tay nắm, cây vợt trở lên nhẹ hơn trong khi vẫn giữ lại được trọng lượng phần trên, điểm trạm bóng. Đó là khái niệm đằng sau thiết kế của Hammer và Sledge Hammer. Nhiều nhà sản xuất sau đó đều trình làng cầu vợt nhẹ, nặng đầu (và cân bằng). Ưu điểu của những cây vợt này nằm ở chỗ nó tăng khả năng linh hoạt mà không phải hi sinh lực đánh nhất là những cú đánh bóng thấp. Nhược điểm không rõ ràng là một số chuyên gia phản ánh việc làm giảm trọng lượng sẽ dẫn tới tăng khối lượng lực shock truyền đến cổ tay, khuỷu tay & vai. Giảm trọng lượng vợt sẽ làm thay đổi cảm giác với bóng- tốt hơn hoặc xấu đi. Nhớ rằng, bạn luôn có thể tăng trọng lượng của cây vợt nếu nó nặng quá tuy nhiên lại không làm giảm được trọng lượng của nó.
FRAME STIFFNESS
Độ cứng của khung vợt
Khả năng của khung biến dạng khi bóng tiếp xúc trực tiếp với mặt vợt ảnh hưởng đến lực đánh của vợt. Vợt cứng hơn sẽ ít cong hơn vì vậy ít làm giảm năng lượng từ trái bóng. Vợt mềm hơn cong hơn nên hấp thụ năng lượng nhiều hơn. Thông thường các tay vợt hay kháo nhau rằng vợt mềm thì nó cong & hồi lại nên có lực nhiều hơn theo hiệu ứng đàn hồi. Thời gian bóng chạm dây chỉ khoảng 3-5 phần nghìn dây, ngắn hơn rất nhiều so với thời gian mà khung vợt có thể phản ứng. Vì vậy khung vợt không trả lại lực cho trái bóng mà nó hấp thụ năng lượng từ trái bóng chỉ có ít hay nhiều, phụ thuộc vào độ cứng. Vợt cứng hơn sẽ không biến dạng nhiều khi chạm bóng vì vậy sẽ hấp thụ ít năng lượng hơn so với cây vợt mềm.
Độ cứng của vợt cũng không chỉ ảnh hưởng đến lực đánh mà còn ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát trái bóng. Nói chung, cây vợt có lực đánh tốt thì lại ít khả năng kiểm soát bóng. Tuy nhiên nó phụ thuộc rất nhiều vào khả năng & từng loại người chơi. Người chơi tốt thì thường thích cây vợt mềm hơn vì họ có động tác swing dài & nhanh nên lực đánh rất mạnh. Cây vợt cứng có thể sẽ là quá mạnh so với họ nên bóng có thể ra ngoài sân. Người mới chơi hoặc chơi tầm tầm mặc lại có thể thấy vợt cứng hơn không biến dạng khi chạm bóng giúp họ kiểm soát bóng tốt hơn. Điều này cũng có thể đúng với người chơi tốt nhưng có cú đánh ngắn & gọn. Cây vợt rất cứng sẽ truyền nhiều lực shock của khi chạm bóng tới cổ tay, khuỷu & vai hơn cây vợt thông thường. Độ êm, thoải mái .. rất khó để đo lường- mỗi người chơi sẽ có một cảm nhận khác nhau thế nào là êm. Tuy nhiên người chơi có tay & vai có vấn đề thường hưởng lợi nhiều hơn từ khung vợt mềm cho đến trung bình & nên tránh dùng loại cứng hoặc rất cứng. Ít người biết đến độ xoáy của bóng đối với độ cứng của vợt. Nói chung cây vợt cứng sẽ ít tạo được độ xoáy bóng hơn cây vợt mêm do trái bóng rời khỏi dây vợt nhanh hơn.
STRING PATTERN
Các loại đan dây của vợt
Thường không được người chơi bán chuyên để ý, mật độ đan dây vợt ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu năng & cảm giác vợt. Khi chúng ta bàn đến mật độ đan dây vợt, chính là kết cấu dây dạng mở & đặc (đóng).
Dây dạng mở sẽ võng xuống nhiều nhiều hơn khi chạm bóng so với loại đặc cho phép bóng nẩy hơn. Khi căng dây với độ căng lớn hơn (cùng một loại vợt) thì dây dạng mở sẽ không cho cảm giác chặt như với dây đặc khi trái bóng có thể ấn vào dây nhiều hơn bởi vì dây căng thưa. Người chơi nào ưa độ xoáy của trái bóng sẽ thích loại vợt đan dây mở hơn. Cái giá phải trả là giảm độ bền của dây. Kết cấu dây mở cho phép dây di chuyển nhiều hơn, tăng độ ma sát từ đó làm nứt dây.
Dạng dây đặc sẽ không võng xuống nhiều khi bóng chạm vào vợt vì vậy năng lượng nẩy bóng sẽ ít hơn. Dây đan đặc hơn cũng làm giảm độ xoáy của trái bóng nhưng nó lại bền hơn so với dây dạng mở. Người chơi không cần lực xoáy nhiều và muốn kiểm soát bóng nhiều hơn thông thường sẽ lựa chọn vợt có dây dạng đặc cũng như người chơi có lốiđánh mạnh, xoáy trên bóng (topspin) sẽ cần dây phải bền hơn.
GRIP/HANDLE SYSTEMS
Tay cầm vợt
Khi vợt trở lên nhẹ hơn, các nhà sản xuất đang tìm cách để cải thiện độ êm mà không làm tăng trọng lượng của vợt. Tích hợp hệ thống giảm chấn & giảm rung trong tay cầm là giải pháp phổ biến hiện nay. Những giải pháp ISIS của Dunlop, No Shox của Head, cảm biến không khí & Volkl của Prince đều đem lại hiệu quả khác nhau trong việc giảm rung & shock cho khung vợt. Wilson & Yonex cũng cho ra đời hệ thống giảm chấn thiết kế ở cán vợt như công nghệ Iso-Zorb và V-con