Bàn kỹ hơn về nghị định số 69/2019/NĐ-CP thì chưa chắc cụ hướng crv đã đúng tại thời điểm xác định giá trị quỹ đất, cụ thể:
Điều 3. Nguyên tắc thanh toán Dự án BT bằng tài sản công
2. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị tài sản công thanh toán; được xác định như sau:
a) Giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng quỹ đất hoặc trụ sở làm việc là thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng tài sản kết cấu hạ tầng và các loại tài sản công khác là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu tư
6. Việc giao tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện sau khi Dự án BT hoàn thành hoặc thực hiện đồng thời tương ứng với khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
=> như này thì căn cứ vào khoản 2 và khoản 4 điều 3 thì giá trị tài sản công được xác định tại thời điểm Uỷ ban nhân dân thành phố giao đất.
Điều 5. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này đảm bảo giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tương đương với giá trị Dự án BT được phê duyệt, trong đó:
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này đảm bảo giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tương đương với giá trị Dự án BT được phê duyệt, trong đó:
a) Khi ký Hợp đồng BT, trường hợp chưa xác định được giá trị quỹ đất thực tế thì giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tương đương được xác định tại thời điểm ký Hợp đồng BT bằng (=) Diện tích quỹ đất dự kiến giao nhân (x) với Giá đất theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
b) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện xác định giá trị quỹ đất thanh toán theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
=> trường hợp của cụ hướng crv phân tích thì nó đúng khi rơi vào trường hợp tại mục a khoản 3 khi mà ký hợp đồng BT CHƯA XÁC ĐỊNH ĐƯỢC QUỸ ĐẤT THỰC TẾ còn dự án này thì đã xác định được quỹ đất thanh toán.
Điều 6. Xác định giá trị quỹ đất thanh toán
2. Giá trị quỹ đất được xác định theo trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể quy định tại pháp luật về đất đai; trong đó:
a) Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá trị quỹ đất thanh toán để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất.
c) Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất.
3. Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tương đương với giá trị Dự án BT và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị quỹ đất thanh toán thì thực hiện như sau:
a) Giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng BT ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với Nhà đầu tư và được tổng hợp vào giá trị quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư.
b) Trình tự, thủ tục xác định giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Giá trị quỹ đất thanh toán thực tế là giá trị quỹ đất thanh toán sau khi đã được điều chỉnh theo các Phụ lục Hợp đồng BT quy định tại khoản 4 Điều này (nếu có) và đảm bảo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
=>Điều 6 lại nhắc lại thêm một lần nữa về giá trị quỹ đất thanh toán được xác định khi nào.
Còn về kinh nghiệm bản thân thì e đã thực hiện làm cho 2 dự án BT (tất nhiên đều giai đoạn trước 2022) thì giá trị quỹ đất được xác định ngay tại thời điểm ký hợp đồng. Chủ đầu tư sẽ phải nộp phần chênh lệnh so với tính toán tại hợp đồng BT khi quyết toán/ tạm quyết toán phần thi công đường và quyết toán/ kiểm toán đối với việc thi công hạ tầng trong khu đô thị.
Điều 3. Nguyên tắc thanh toán Dự án BT bằng tài sản công
2. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị tài sản công thanh toán; được xác định như sau:
a) Giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng quỹ đất hoặc trụ sở làm việc là thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng tài sản kết cấu hạ tầng và các loại tài sản công khác là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu tư
6. Việc giao tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện sau khi Dự án BT hoàn thành hoặc thực hiện đồng thời tương ứng với khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
=> như này thì căn cứ vào khoản 2 và khoản 4 điều 3 thì giá trị tài sản công được xác định tại thời điểm Uỷ ban nhân dân thành phố giao đất.
Điều 5. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này đảm bảo giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tương đương với giá trị Dự án BT được phê duyệt, trong đó:
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này đảm bảo giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tương đương với giá trị Dự án BT được phê duyệt, trong đó:
a) Khi ký Hợp đồng BT, trường hợp chưa xác định được giá trị quỹ đất thực tế thì giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tương đương được xác định tại thời điểm ký Hợp đồng BT bằng (=) Diện tích quỹ đất dự kiến giao nhân (x) với Giá đất theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với Hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
b) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện xác định giá trị quỹ đất thanh toán theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
=> trường hợp của cụ hướng crv phân tích thì nó đúng khi rơi vào trường hợp tại mục a khoản 3 khi mà ký hợp đồng BT CHƯA XÁC ĐỊNH ĐƯỢC QUỸ ĐẤT THỰC TẾ còn dự án này thì đã xác định được quỹ đất thanh toán.
Điều 6. Xác định giá trị quỹ đất thanh toán
2. Giá trị quỹ đất được xác định theo trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể quy định tại pháp luật về đất đai; trong đó:
a) Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá trị quỹ đất thanh toán để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất.
c) Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất.
3. Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tương đương với giá trị Dự án BT và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị quỹ đất thanh toán thì thực hiện như sau:
a) Giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng BT ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với Nhà đầu tư và được tổng hợp vào giá trị quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư.
b) Trình tự, thủ tục xác định giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Giá trị quỹ đất thanh toán thực tế là giá trị quỹ đất thanh toán sau khi đã được điều chỉnh theo các Phụ lục Hợp đồng BT quy định tại khoản 4 Điều này (nếu có) và đảm bảo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
=>Điều 6 lại nhắc lại thêm một lần nữa về giá trị quỹ đất thanh toán được xác định khi nào.
Còn về kinh nghiệm bản thân thì e đã thực hiện làm cho 2 dự án BT (tất nhiên đều giai đoạn trước 2022) thì giá trị quỹ đất được xác định ngay tại thời điểm ký hợp đồng. Chủ đầu tư sẽ phải nộp phần chênh lệnh so với tính toán tại hợp đồng BT khi quyết toán/ tạm quyết toán phần thi công đường và quyết toán/ kiểm toán đối với việc thi công hạ tầng trong khu đô thị.