- Biển số
- OF-339786
- Ngày cấp bằng
- 23/10/14
- Số km
- 2,129
- Động cơ
- 770,345 Mã lực
Các luật liên qua đến nhà ở từ 2014 về trươc đầu hết hiệu lực từ 1/7/2015 khi luật nhà ở 2014 thay thế rồi.Khoản 1, Điều 225 về “Sở hữu chung trong nhà chung cư” của Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Phần diện tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu chung của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không thể phân chia, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc có sự thoả thuận của tất cả các chủ sở hữu.” (tương tự với quy định trước đây tại khoản 1, Điều 239 của Bộ luật Dân sự năm 1995).
Khoản 3, Điều 70 về “Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung trong nhà chung cư” của Luật Nhà ở năm 2006 quy định:
“3. Phần sở hữu chung trong nhà chung cư bao gồm:
Nếu theo đúng các quy định nói trên của Bộ luật Dân sự, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản, thì tầng hầm của nhà chung cư dùng làm “nơi để xe”, là phần diện tích dùng chung, mặc nhiên là sở hữu chung, chứ không thể là sở hữu riêng của chủ đầu tư.
Trong luật nhà ở 2014 ( điều 101) chia chỗ để xe làm hai loại :
- Chỗ để xe đạp, xe máy, xe 3 banh loại này thuộc sở hữu chung.
- Chỗ để xe ô tô người mua căn hộ sẽ mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán,
Nếu xét theo luật thì chỗ để xe máy là của chung còn chỗ để otô nếu trong hợp đồng mua bán không ghi gì thì là của chủ đầu tư, vì thế nếu có tranh chấp thì trách nhiệm chứng minh không thuộc chủ đầu tư vì lẽ nếu cư dân không chứng minh được đã mua hay thuê thì theo luật nó là của CĐT rồi..