Gửi cụ
benhvien108.vn
Cái này em đọc rồi, nó nói chung chung thôi, đọc tờ hướng dẫn sử dụng là chính xác nhất. Cụ tham khảo bài sau.
1. NHÓM THUỐC GIẢM TỔNG HỢP ACID URIC (ỨC CHẾ MEN XANTHINE OXIDASE - XO)
1.1. Allopurinol được Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa kỳ (Food and Drug Administration, viết tắt FDA) chấp thuận sử dụng điều trị hạ acid uric ở bệnh gút từ năm 1966 cho tới nay.
Allopurinol là thuốc ức chế men XO và nhanh chóng chuyển hóa thành oxypurinol để thải trừ qua thận. Trên lâm sàng, allopurinol được sử dụng để giảm nồng độ acid uric nhất là do viêm khớp gút và sỏi thận. Những chỉ định khác gồm tăng acid uric máu trong Hội chứng Lesch-Nyhan và trong bệnh đa u tủy xương.
Liều khởi đầu khuyến cáo hiện này của Allopurinol ở Mỹ là 100mg/ ngày và sẽ tăng dần liều sau mỗi 2-4 tuần tới liều 800mg/ ngày (đối với khuyến cáo châu Âu liều tối đa là 900mg/ ngày) cho đến khi đạt được nồng độ acid uric máu mục tiêu <6mg/dl.
Allopurinol khi sử dụng có thể gặp những tác dụng phụ sau: kích ứng dạ dày ruột, ban đỏ và Hội chứng Steven-Johnson. Ngoài ra còn có Hội chứng tăng nhạy cảm với Allopurinol (AHS) mặc dù hiếm gặp nhưng nguy cơ tử vong ở những BN này là 2-8%. Những biến chứng này có thể gặp với tỉ lệ cao hơn nếu BN có tình trạng suy thận, do đó cần chỉnh liều thuốc khi bệnh nhân có suy thận. Khi dùng cùng ampicillin hoặc amoxicillin có thể làm tăng tác dụng phụ của Allopurinol.
1.2. Febuxostat là một thuốc XO chọn lọc không purine được FDA chấp thuận năm 2009, thuốc được chỉ định điều trị tăng acid uric máu ở bệnh nhân có gút, nhưng không chỉ định cho những trường hợp tăng acid uric máu không triệu chứng, tại Mỹ chấp thuận liều điều trị 40-80 mg/ngày, tại Châu Âu liều dùng của thuốc có thể lên tới 120 mg/ngày và 10-60 mg/ngày ở Nhật Bản để đạt nồng độ acid uric máu dưới 6 mg/dL. Thanh thải
febuxostat chủ yếu qua gan và dùng được với những bệnh nhân có suy giảm chức năng thận. Cơn gút cấp xuất hiện trong thời gian điều trị thường hay gặp với febuxostat hơn là allopurinol.
Trong khi febuxostat được chỉ định điều trị hạ acid uric máu khi bệnh nhân dị ứng với allopurinol, nhưng cũng cần thận trọng ở bệnh nhân có bệnh lí tim mạch. Sử dụng febuxostat trên lâm sàng vẫn còn thấp vì giá thành của nó cao hơn nhiều so với allopurinol.
1.3. Topiroxostat là một thuốc ức chế XO chọn lọc và không purin được chấp huận điều trị tại Nhật Bản từ năm 2013. Thuốc có hàm lượng 20, 40, 60 mg và được khuyến cáo khởi trị với liều 20 mg x 2 lần/ngày và liều tối đa là 80 mg x 2 lần/ngày. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu chứng minh thấy liều hiệu quả trên lâm sàng là 120 mg/ngày kiểm soát được nồng độ acid uric mục tiêu. Topiroxostat cho thấy hiệu quả ức chế xanthine oxidase thông qua chuyển hóa hydroxylated 2 – pyridine tạo thành cầu nối molybdenum thông qua oxy và cũng tương tác với các đầu amino acid trong kênh hòa tan.
benhvien108.vn