Các cụ nghiên cứu dự thảo em post phía dưới xem khả năng 50-50 hoặc trợ giúp có thể phát sinh từ đâu nhé:
Số: /2013/TT-BCA
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
DỰ THẢO
07/10/2013
Quy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ và kinh phí hoạt động của hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
[FONT="]Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2005; [/FONT]
[FONT="]Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;[/FONT]
[FONT="]Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;[/FONT]
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ và kinh phí hoạt động của hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ và kinh phí hoạt động của hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là Hệ thống giám sát).
2. Thông tư này không áp dụng đối với các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cầm tay để phát hiện vi phạm hành chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân được giao nhiệm vụ vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ
Hệ thống giám sát.
2. Công an các đơn vị, địa phương có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến Hệ thống giám sát trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Hệ thống giám sát bao gồm: Các thiết bị đầu cuối; hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống truyền dữ liệu và các thiết bị phụ trợ khác; các thiết bị này được liên kết thành hệ thống.
a)
Các thiết bị đầu cuối gồm: máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; camera giám sát; camera chụp ảnh phương tiện vi phạm; các thiết bị điều khiển; các thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác... được lắp đặt cố định ở các vị trí bất kỳ trên tuyến giao thông đường bộ, để giám sát trực tuyến tình hình trật tự, an toàn giao thông và tự động ghi nhận bằng hình ảnh của người, phương tiện vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
b)
Hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông gồm hệ thống máy chủ, máy tính, màn hình hiển thị và phần mềm được sử dụng cho việc thực hiện toàn bộ quy trình giám sát, xử lý và quản lý, lưu trữ dữ liệu, hiển thị... của Hệ thống giám sát.
c)
Hệ thống truyền dữ liệu là kết nối trực tuyến giữa các thiết bị đầu cuối với các trung tâm. Mạng truyền dữ liệu của hệ thống là mạng Internet Protocol (IP) sử dụng công nghệ truyền dẫn vô tuyến hoặc hữu tuyến.
d)
Các thiết bị phụ trợ khác là các cột, giá long môn, thiết bị chống sét, thiết bị bảo vệ, thiết bị cảnh báo....
2.
Bảo trì Hệ thống giám sát là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của Hệ thống giám sát đang khai thác.
Điều 4. Yêu cầu, tiêu chuẩn cán bộ, chiến sỹ làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì và bảo vệ Hệ thống giám sát
[FONT="]1. Nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.[/FONT]
[FONT="]2. Thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ được phân công [/FONT][FONT="]vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ[/FONT][FONT="] Hệ thống giám sát.[/FONT]
[FONT="]3. Có kiến thức về tin học và được tập huấn về Hệ thống giám sát. [/FONT]
Điều 5. Các hành vi không được làm
1. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng thiết bị của Hệ thống giám sát.
2. Sao chép hoặc sử dụng các thông tin, dữ liệu của Hệ thống giám sát để phục vụ mục đích cá nhân. Cung cấp thông tin, dữ liệu khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền.
3. Lợi dụng quyền quản lý, sử dụng Hệ thống giám sát để làm sai lệch số liệu, thông tin về hình ảnh của người, phương tiện vi phạm.
4. Cung cấp hoặc làm lộ mật khẩu đăng nhập vào Hệ thống giám sát.
5. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của Bộ Công an và quy định của pháp luật.
VẬN HÀNH, QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ
BẢO VỆ HỆ THỐNG GIÁM SÁT
Điều 6. Vận hành hệ thống giám sát
1. Tiêu chuẩn kỹ thuật của Hệ thống giám sát.
a) Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Công an và các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành khác.
b) Các thiết bị phải được kết nối thành một hệ thống và hoạt động theo quy trình.
c) Các điều kiện về điện, đường truyền, môi trường phải đảm bảo để các thiết bị hoạt động trong trạng thái tốt nhất.
2. Đối với cán bộ, chiến sỹ được giao nhiệm vụ vận hành:
a) Tuân thủ các bước thực hiện đảm bảo Hệ thống giám sát được vận hành an toàn và chịu trách nhiệm trong quá trình vận hành hệ thống.
b) Chịu trách nhiệm bảo quản các thiết bị được giao và đảm bảo tốt môi trường hoạt động của thiết bị; Có trách nhiệm ghi Sổ theo dõivận hành Hệ thống giám sát theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và báo cáo ngay các sự cố của các thiết bị cho lãnh đạo, chỉ huy đơn vị.
3. Không tự ý tháo, lắp các thiết bị của Hệ thống giám sát nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.
4. Chỉ được phép sử dụng các phương tiện sao, lưu sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Lãnh đạo phụ trách. Thường xuyên cập nhật và quét virus để đảm bảo hoạt động của hệ thống giám sát.
5. Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hướng dẫn việc vận hành Hệ thống giám sát.
Điều 7. Quản lý Hệ thống giám sát
1. Nội dung công tác quản lý Hệ thống giám sát:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ Hệ thống giám sát theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
b) Theo dõi tình trạng hoạt động của Hệ thống giám sát; thực hiện việc lưu trữ, cung cấp dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Công an và các quy định khác của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
a) Tổ chức chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hệ thống giám sát.
b) Thực hiện các nội dung quản lý Hệ thống giám sát trên các tuyến đường cao tốc; quản lý phần mềm và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm từ các trung tâm tại địa phương gửi về.
c) Tổng hợp tình hình quản lý Hệ thống giám sát.
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát trong phạm vi cả nước.
3. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh.
a) Thực hiện các nội dung quản lý Hệ thống giám sát trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch bố trí lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm được phát hiện qua Hệ thống giám sát.
c) Thống kê, lập danh mục, phân loại tài sản thuộc Hệ thống giám sát thuộc phạm vi địa phương quản lý.
d) Phân công các đơn vị chức năng bảo vệ tài sản Hệ thống giám sát.
đ) Kiểm tra việc vận hành, bảo trì và bảo vệ Hệ thống giám sát.
e) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng Hệ thống giám sát.
Điều 8. Bảo trì Hệ thống giám sát
1. Bảo dưỡng phải được thực hiện thường xuyên các thiết bị đầu cuối (máy đo tốc độ có ghi hình, camera giám sát, camera chụp ảnh phương tiện vi phạm, các thiết bị điều khiển, điện tử…), các thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống truyền dữ liệu bảo đưỡng 03 tháng 1 lần; đối với các thiết bị phụ trợ khác gồm giá long môn, cột, thiết bị chống sét, thiết bị bảo vệ, cảnh báo… bảo dưỡng 06 tháng 1 lần. Khi tiến hành bảo dưỡng phải tuân theo đúng quy trình kỹ thuật, phải có sổ nhật ký ghi nhận tình trạng trước và sau khi bảo dưỡng.
2. Việc sửa chữa:
a) Trường hợp thiết bị đang sử dụng mà hư hỏng do lỗi kỹ thuật, thiên tai mà vẫn trong thời gian bảo hành của nhà sản xuất thì báo cáo lãnh đạo đơn vị và đề xuất để thực hiện bảo hành. Nếu các thiết bị đã hết thời gian bảo hành phải báo cáo lãnh đạo đơn vị đề xuất phương án tiến hành sửa chữa, thay thế.
b) Trường hợp không thể khôi phục được hệ thống mà phải mua mới thiết bị thì lãnh đạo đơn vị báo cáo Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt đề xuất thay mới thiết bị. Các thiết bị mua mới thay thế phải đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng theo thiết kế. Trường hợp thiết bị này không còn sản xuất trên thị trường, phải mua sản phẩm mới, thì thiết bị đó phải có tính năng, thông số kỹ thuật tương đương hoặc cao hơn và phải đảm bảo đồng bộ với Hệ thống giám sát.
3. Trong trường hợp phải hợp đồng với các đơn vị trong ngành Công an hoặc ngoài ngành Công an bảo trì Hệ thống giám sát thì phải thực hiện việc hợp đồng theo đúng quy định hiện hành.
Điều 9. Bảo vệ Hệ thống giám sát
1. Bảo vệ Hệ thống giám sát gồm hoạt động đảm bảo an toàn và độ bền của hệ thống; biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm Hệ thống giám sát.
2. Phạm vi bảo vệ Hệ thống giám sát gồm toàn bộ các thiết bị của hệ thống được lắp đặt ngoài hiện trường và tại trung tâm.
3. Trách nhiệm bảo vệ Hệ thống giám sát như sau:
a) Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội và Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị và Công an địa phương thực hiện công tác bảo vệ và xử lý vi phạm pháp luật đối với Hệ thống giám sát theo thẩm quyền.
b) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị và Công an địa phương thực hiện công tác bảo vệ Hệ thống giám sát theo quy định.
c) Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, các đơn vị nghiệp vụ có liên quan, Công an cấp huyện và Công an cấp xã nơi có lắp đặt các thiết bị của hệ thống giám sát thực hiện công tác bảo vệ an toàn các thiết bị của hệ thống giám sát, không để xảy ra trộm cắp, phá hoại hoặc các sự cố khác.
4. Trường hợp thiết bị đang sử dụng mà bị mất cắp, phá hoại thì bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay lãnh đạo đơn vị để báo cáo Giám đốc Công an tỉnh đồng thời báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt để có biện pháp xử lý theo quy định.
Điều 10. Nguồn tài chính cho vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ Hệ thống giám sát
1. Nguồn tài chính để vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ Hệ thống giám sát được bảo đảm từ Ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội phối hợp với Cục tài chính hướng dẫn việc lập, quản lý và sử dụng nguồn tài chính cấp cho vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ của Hệ thống giám sát.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
[FONT="]Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày…… tháng……năm…...[/FONT]
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Các đồng chí Tổng cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công an, Cục trưởng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm triển khai thi hành Thông tư này này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Các trường Công an nhân dân;
- Công an các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương;
- Các Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
- Công báo chính phủ;
- Lưu: VT, C61(C67), V19.
Đại tướng Trần Đại Quang