[Funland] Các loại súng bộ binh

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
M4 MWS

M4 MWS (Modular Weapon System) shown with various accessories including M203 grenade launcher, RIS foregrip, removeable carry handle/rear sight assembly, AN/PEQ-2laser system, and several optional optics.




M4 MWS (hay Modular Weapon System) là bản cải tiến, hay nói đúng hơn là "thêm vào bớt ra" cho khẩu M4/M4A1 vốn có, với ống kính ACOG tiêu chuẩn, tay cầm trên thân nòng, và gờ bám nòng RIS/RAS, và thậm chí là ống phóng lựu. Trước đây loại này chì dành cho các lực lượng đặc nhiệm và lính dù, tuy nhiên giờ đây cũng đã áp dụng cho Thủy Quân Lục Chiến và các đơn vị bộ binh.
 

TuDo2808

Xe điện
Biển số
OF-202035
Ngày cấp bằng
14/7/13
Số km
4,778
Động cơ
369,006 Mã lực
Cái anh chàng M4 MWS nhiều đồ chơi nhẩy!:-?
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Súng M14 (Mỹ )


Súng trường M14 có tên chính thức là United States Rifle, 7.62 mm, M14, là một khẩu súng tự động bắn đạn 7,62 × 51mm NATO (0,308 Winchester) của Mỹ. Nó từng là súng trường tiêu chuẩn của Mỹ từ năm 1959 đến 1970. M14 được sử dụng cho Lục quân Hoa Kỳ và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ và cho huấn luyện, và là súng trường bộ binh tiêu chuẩn cho các nhân viên quân sự của Mỹ trong lãnh thổ Hoa Kỳ, Châu Âu, và Nam Triều Tiên, cho đến khi nó được thay thế bằng súng trường M16 vào năm 1970. Nó vẫn còn trong phục vụ hạn chế trong tất cả các nhánh của quân đội Mỹ. Nó cũng được sử dụng như một vũ khí trong các nghi lễ, các đội danh dự, diễn tập quân sự


Quân đội Mỹ cũng được chuyển đổi M14 thành súng bắn tỉa M21



Thiết kế cuối cùng đã được chỉ định là súng trường M14A1.
Thông số cơ bản

Đạn 7,62x51mm
Khối lượng 4.1 kg không đạn, 5.2 kg nạp đạn đầy đủ
Chiều dài 1,126 mm
Cỡ nòng 559 mm
Tốc độ bắn 700–750 viên/phút
Sơ tốc 850 m/s
Tầm bắn hiệu quả 460 m
Cơ cấu nạp 20 viên
Cơ cấu hoạt động Nạp đạn bằng khí nén, thoi nạp đạn xoay.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Những súng M14 còn phục vụ sau năm 1970 trong Quân đội Mỹ

Một tay thiện xạ ở Fallujah, Iraq, sử dụng M14 với một ống ngắm LR Leupold / T 10 × 40 mm M3.

M 14 với chân chống hỗ trợ

Một lính SEAL với 1 khẩu M14 trong Chiến dịch Bão táp Sa Mạc.

Một người lính Mỹ đang bắn M14 ở Iraq Highway Patrol (IHP) khi huấn luyện các nhân viên cảnh sát nước này ở Iraq, năm 2006.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Súng AR - 15 ( Mỹ )

Súng trường AR-15 được trưng bày tại một cửa hàng súng ở Aurora, Colorado. Ảnh: AFP



Cac kiểu súng trường AR-15 với các tùy chọn khác nhau
Khẩu AR-15 là một khẩu súng trường gây khá nhiều tranh cãi. Rất nhiều người nhầm lẫn hai chữ cái AR là viết tắt của “assault rifle”, có nghĩa là súng trường tấn công. Tuy nhiên, trên thực tế, súng AR-15 là một khẩu súng trường bán tự động, có nghĩa là người sử dụng phải kéo cò mỗi khi bắn một viên đạn chứ không thể giữ cò để bắn một loạt đạn như các loại súng tự động. Một khẩu súng trường tấn công thực sự phải có khả năng bắn tự động như súng máy và các loại súng có khả năng này đã bị cấm sử dụng với mục đích dân sự tại Mỹ từ năm 1934.Hai chữ cái AR thực chất là viết tắt của cụm từ “Armalite Rifle” - súng trường Armalite, theo tên của công ty đã thiết kế ra khẩu súng này vào năm 1950. Vào thời điểm này, kỹ sư trưởng của Armalite, Eugene Stoner đã được giao nhiệm vụ thiết kế một vũ khí có tính cách mạng, nhẹ hơn và ít giật hơn. Các cố gắng ban đầu đã giúp Stoner phát minh ra súng AR-10, một khẩu súng trường nhẹ hơn 3kg.Sau đó, quân đội Mỹ đã yêu cầu Armalite thu nhỏ cỡ khẩu AR-10 vào năm 1956, dẫn đến sự ra đời của súng AR-15.
Một số phiên bản thiết kế mẫu của súng trường AR-10.
Tuy nhiên, quân đội vẫn chưa thực sự quan tâm đến AR-15, do đó, ArmaLite đã bán thiết kế AR-10 và AR-15 cho Colt. Colt đã sử dụng thiết kế ban đầu này để sản xuất hàng loạt loại súng mới có tên M16, loại vũ khí đã được sử dụng rộng rãi bắt đầu từ chiến tranh Việt Nam. Các công ty khác, bao gồm cả Bushmaster cũng bắt đầu sản xuất phiên bản dân sự của súng.

Phiên bản AR-15 do Bushmaster sản xuất với tên Predator là một trong những khẩu súng săn được ưa thích nhất ở Mỹ.

AR-15 là phiên bản súng trường dân dụng của M16, tuy nhiên trước khi trở thành dân dụng, nó đã là phiên bản đầu tiên của khẩu M16 sau này.

  • Cỡ nòng:5,56mm.
  • Trọng lượng súng(không tính hộp tiếp đạn và dây đeo súng):2,86 kg.
  • Chiều dài: 990,06 mm.
  • Tầm bắn xa nhất:2653 m.
  • Tầm bắn hiệu quả:200 m - 300 m.
  • Tốc độ ban đầu của đầu đạn:990 m/s.
  • Hộp tiếp đạn chứa:20 viên (băng tiêu chuẩn) và có loại chứa: 30 viên.
  • Tốc độ bắn lý thuyết: 700 - 800 phát/ phút.
  • Tốc độ bắn thực tế liên thanh: 150 - 200 phát/ phút.
  • Tốc độ bắn thực tế phát một: 45 - 65 phát/ phút.
  • Đạn có ba loại:
M193:Đạn thường.M196:Đạn vạch đường.XM200:Đạn hơi không đầu.
  • Súng dùng chung loại đạn với M16
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
M16


Từ trên xuống: M16A1, M16A2, M4 Carbine, M16A4

M16A1 with a 30-round magazine
Thông số kỹ thuật (M16A1)
Đạn :5.56x45mm (0,223 Remington), M193
Trọng lượng, trống rỗng 2,89 kg
Tốc độ bắn, theo chu kỳ
650-750 viên đạn mỗi phút
Chiều dài tổng thể 986 mm
Chiều dài nòng
508 mm
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực




Mô hình đầu M16 súng trường, như được sử dụng bởi Mỹ AF, băng đạn 20 viên. Lưu ý flash Hider ba nhánh và thiếu hỗ trợ về phía trước


M16A1 súng trường với băng đạn 30 viên và lưỡi lê, bên phải



M16A1 súng trường với băng đạn 20 viên, bên trái


M16A1 súng trường với M203 40mm phóng lựu



M16A2 súng trường với băng đạn 30 viên, bên phải



M16A4 súng trường với băng đạn 30 viên và Picatinny, bên phải


M16A4 súng trường với RIS , có thể tháo rời tay cầm


Xem M16A1 mặt tước

Thông số của súng M16A2/M16A4

Đạn :5.56x45mm NATO / M855
Chiều dài tổng thể : 1006 mm.
M16A4 : 1000mm.
chiều dài nòng M16A2 và M16A4 : 508 mm
Trọng lượng rỗng M16A2 : 3,77 kg.
M16A4 : 3,4kg
Tốc độ bắn M16A2 và M16A4 : 700-950 viên đạn mỗi phút
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Haizzzzzz có sự nhầm lẫn giữa AR - 15 và M16 roài:((:(( các cụ thông cảm em sẽ sửa sau nhé.
Cái đoạn văn này em mượn của mấy bác ô tô sài gòn về

Sau Chiến tranh Triều Tiên, quân đội Mỹ muốn phát triển một dòng súng trường tấn công mới. Đến thời điểm này, Mỹ vẫn chưa có khẩu súng nào đúng nghĩa là súng trường tấn công. Tức là gọn nhẹ, tầm bắn hiệu quả trên 300m, bắn liên thanh cũng được mà bắn phát một cũng được (selective fire). Ngoài ra, lúc này Liên Xô cũ đã trang bị AK-47 từ năm 1949; Châu Âu có FN FAL từ 1953. Còn Mỹ vẫn đang dang dở với những khẩu BAR, định làm súng máy cộng đồng mà băng chỉ có 20 viên; M-14 định làm súng trường xung phong nhưng lại dùng đạn 7,62x51 NATO nặng nề và súng vừa dài (1120 mm) vừa nặng (5,1 kg và 6,6 kg với bản M-14A1). Từ những năm 50-60 gười Mỹ miệt mài tổ chức thi thố, thử nghiệm mãi mà không tìm ra đươc khẩu súng nào xứng đáng để đoạt giải. Không lẽ lại rước hàng Châu Âu về?

- Câu chuyện về M-16 bắt đầu từ năm 1957, tại hãng Armalite, Quân đội Mỹ yêu cầu họ phát triển một khẩu súng bắn đạn 0.222 Reminton. Chàng kỹ sư Eugene Stoner đã thiết kế lại khẩu AR-10 bắn đạn 7,62x51mm NATO để cho ra AR-15. Đạn .222 Reminton và .222 Reminton Hunting được phát triển để cuối cùng trở thành .222 Reminton Speccial đặc biệt. Và sau nhiều thử nghiệm nó biến đổi thành đạn .223 Reminton trước khi được chấp nhận vào trang bị trong Quân đội Mỹ với tên gọi M193. Năm 1958, khẩu súng mới có tên AR-15 được thử nghiệm. Nhưng có vẻ nó không được Quân đội Mỹ thích bằng M-14. Nhắm thấy AR-15 không thắng được M-14, năm 1959, hãng mẹ FairChild của Armalite đã bán tất cả quyền sản xuất, bản quyền, bản vẽ của AR-15 cho Colt. Lúc này Colt đang là nhà thầu thân cận lâu năm với Quân đội Mỹ.

- Nắm được bản quyền của AR-15, Colt tiến hành chiến dịch quảng cáo rầm rộ. Tập trung vào đặc điểm độ chính xác cao của khẩu súng, ít giật, súng nhẹ và thiết kế hiện đại. Đến năm 1962, Cơ quan quản lý các dự án thí nghiệm phát triển của Quân đội Mỹ chấp nhận mua 1000 khẩu AR-15 và gửi sang chiến trường Nam Việt Nam để thử nghiệm. Và cũng vì thế, ở Việt Nam tên gọi AR-15 phổ biến hơn tên gọi M-16. Súng AR-15 là súng trường tấn công hoạt động theo nguyên lý khoá nòng xoay, trích khí để bắn liên thanh. Súng có 3 chế độ bắn: An toàn (safe), bán tự động (semi-auto) bắn viên một, tự động (full-auto). Thước ngắm cơ khí, thước ngắm sau nằm trên quai xách. Băng đạn 20 viên, dạng băng thẳng.

- Đời đầu AR-15 này phân biệt với các đời sau ở chỗ: loa che lửa của súng có hình dạng ba chấu nhọn, chưa có cần chống kẹt đạn và kẹt khoá nòng như các đời sau này. Ốp lót tay hình trụ tam giác và côn dần về phía nòng súng, được lắp lại bởi 2 mảnh 2 bên.

- Năm 1963, sau khi nhận được phản hồi về khẩu súng từ chiến trường Nam Việt Nam, dù rất hay kẹt đạn nhưng Quân đội Mỹ đặt hàng tiếp 85.000 khẩu súng nữa với một chút thay đổi, đặt mã hiệu XM-16E1. Trong lúc đó, Không quân Mỹ đặt hàng 19.000 khẩu M-16, không có gì khác so với khẩu AR-15 cũ. Năm tiếp theo, Không quân Mỹ chấp nhận trang bị súng M-16. Và năm tiếp theo đó, quân đội Mỹ chấp nhận mẫu thử XM-16E1. Đến năm 1966 thì Colt nhận được thương vụ chính thức đầu tiên của dòng AR-15/M-16 với 840.000 khẩu. Và súng được đặt tên chính thức M-16A1 trong Quân đội Mỹ.

- Khẩu súng M-16A1 được cải tiến hơn đời trước ở chỗ nó có cần chống kẹt khoá nòng, nằm ngay phía dưới cần lên đạn và bên trái khoá nòng (hình trên). Súng cũng được thay loa che lửa mới kiểu "tổ chim" (bird net), với 4 rãnh, 4 chấu chứ không phải 3 chấu như trước. Đến khoảng năm 1970, Colt giới thiệu băng cong 30 viên nhằm đối chọi lại với băng 30 viên của AK-47.

- Đến năm 1977-1979, do hiệp ước giữa các nước thuộc khối NATO, có một cuộc thi chọn ra loại đạn chung cho Khối này được tổ chức. Không khó khăn để đạn 0.223 (5,56x45) của Mỹ đoạt giải. Nhưng Châu Âu không chấp nhận đạn M193 của Mỹ, nên giải pháp trung tính là chọn đạn SS-109 của Bỉ và đặt tên là M-855. Kích cỡ đạn vẫn là 5,56x45mm nhưng thuốc phóng, thuật phóng khác. Vì vậy, năm 1981, Quân đội Mỹ đưa ra yêu cầu thay đổi súng cho phù hợp với đạn. Colt đưa ra khẩu súng với rãnh xoắn gấp hơn 1:7 với mã thử nghiệm M-16A1E1. Khẩu súng còn thay chế độ hoàn toàn tự động (full-auto) bằng chế độ điểm xạ 3 viên 1 (burst-3-per-shot) để tránh việc xả đạn ào ào của khẩu súng "cực nhanh". Đến năm 1982, khẩu súng chính thức được chấp nhận với tên gọi M-16A2.

- Khẩu súng có những điểm cơ bản khác đời trước là: Ốp lót tay hình trụ tam giác, côn dần về nòng súng, tạo bởi 2 mảnh có thể lắp lẫn trên-dưới. Quai xách vẫn gắn liền với nắp máy súng nhưng đã có thêm nút điều chỉnh thước ngắm. Loa che lửa vẫn giống M-16A1. Nhưng có thêm mấu chỉnh hướng xả vỏ đạn, nhằm hất vỏ về phía trước, phục vụ cho xạ thủ thuận tay trái.

- Đến giữa những năm 1990, theo yêu cầu của các lực lượng đặc biệt, dựa vào ý tưởng của những khẩu Colt Commando những năm 196x, Colt đưa ra khẩu M-4, là M-16A2 cắt ngắn nòng, đẩy lùi cửa trích khí về phía về phía sau. M-4 chính là M-16A2 chấp nhận mất tầm bắn hiệu quả để làm gọn nhẹ súng.

- Với ý tưởng về tính tiện dụng của hệ ray Picatinny trên súng, thuận theo tác chiến trong chiến tranh hiện đại, người lính cần được hỗ trợ tối đa và được tuỳ biến vũ khí theo nhiệm vụ. Đến năm 1996, một mẫu súng M-16 mới ra đời nhằm tích hợp hệ ray Picatinny vào. Đời M-16A3 quay trở lại với chế độ tự động hoàn toàn (full-auto); còn M-16A4 thì vẫn giữ chế độ điểm xạ 2 viên (burst).

- Hai đời súng này khác với đời trước ở: nắp máy súng phẳng, có gắn ray Picatinny. Ốp lót tay hình trụ tròn, nhưng không còn côn như đời M-16A2, mà là hình trụ tròn đều để khi lắp ray lên ốp lót thi không bị nghiêng dốc ray. Đảm bảo khi lắp thiết bị không bị chúi thiết bị. Loa che lửa của đời A3/A4 là loa dạng tổ chim "bird net", nhưng gồm 5 khe, 5 chấu.

- Ăn theo M-16A3/4, khẩu M-4 cũng được chuẩn hoá ray Picatinny thành M-4A1 và chế độ bắn bỏ điểm xạ 3 viên một (burst) thành tự động (full-auto). Vì bắn trong thành phố, bắn ở phạm vi hẹp thì tốc độ bắn cần hơn.

- Khẩu súng AR-15/M-16 đã "sinh ra" ở Mỹ, "lớn lên" ở Việt Nam, có thể nói như vậy, và "trưởng thành" ở Kosovo, Iraq, Afghanistan... như vậy đó các bạn ạ. Quân giới Sư đoàn xin chúc các bạn một buổi tối vui vẻ.

-Ct-Xem thêm
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Sau một thời gian thử nghiệm, Colt ghi nhận rằng XM-177E1 vẫn bất lợi do lửa đầu nòng phụt ra quá dài, súng lại giật hơn do thuốc súng thừa vẫn còn cháy ngoài đầu nòng. Dù rằng cái loa che lửa đầu nòng đã được thiết kế riêng cho dòng sú...ng này nhưng vẫn không giải quyết được triệt để vấn đề. Nên phiên bản sửa đổi với mã XM-177E2 được đưa ra điều chỉnh với chiều dài nòng tăng thêm 1.5 inches, loa che lửa vẫn giữ nguyên. Ở XM-177E2, ở nòng súng còn được bổ sung thêm cái khuyên - nhẫn giữ giá treo ống phóng lựu cá nhân M-203 (từ nguyên gốc tiếng Anh "Generade Ring"). Cái khuyên này không có ở bản XM-177E1.

- Là bản thử nghiệm, vì mang tiền tố X ở đầu như XM-8 chẳng hạn, nên XM-177E1/2 chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn, nó chỉ đóng vai trò một vai trò trong lịch sử của dòng súng AR-15/M-16. Sau đó, với thiết kế chiều dài nòng không phù hợp với dòng đạn .223 Reminton dùng chung với súng AR-15/M-16 nên súng không được sử dụng rộng rãi. Từ sau những năm 1970, dự án được xếp xó và chỉ đến những năm 1990, khi quân đội Mỹ cần một khẩu súng có hoả lực mạnh hơn M9 (Berretta) và nhỏ gọn, dễ mang vác hơn M-16A2 thì M-4 mới được ra đời dựa vào ý tưởng cũ, ý tưởng của dự án XM-177. Lúc này, Mỹ cũng như NATO đã chuyển sang dùng đạn M-855, vốn là đạn SS-109 của Bỉ, nay được chuẩn hoá cho khối NATO, thay thế cho M193. Đạn vẫn có kích cỡ 5,56x45mm nhưng sử dụng thuật phóng khác, thuốc phóng khác nên phù hợp với M-4/M-4A1 hơn M193 với XM-177 ngày xưa.Xem thêm


- Vì thế mà sinh ra M-4, đặc biệt là M-4 Royal và M-4 Gold cho các Thánh nghiện CF sử dụng.
[TS-CM]


 

tranhuyphong89

Xe tăng
Biển số
OF-158761
Ngày cấp bằng
30/9/12
Số km
1,528
Động cơ
365,525 Mã lực
Em xin mạn phép bổ sung thêm do kiến thức đọc sách: Từ 1994 phiên bản m4a1 của Mỹ có tay xách kiêm thước ngắm dầy hơn, nòng đã sửa lại. Đến nay các lực lượng Mỹ sử dụng m16a2 cho lính canh, m16a4 cho thuỷ quân đánh bộ, m4 cho các lực lượng lính dù, bộ binh, cảnh sát, biệt kích. Cụ có thể làm một bài về phát triển Ak các thế hệ sau không ạ ?
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Em xin mạn phép bổ sung thêm do kiến thức đọc sách: Từ 1994 phiên bản m4a1 của Mỹ có tay xách kiêm thước ngắm dầy hơn, nòng đã sửa lại. Đến nay các lực lượng Mỹ sử dụng m16a2 cho lính canh, m16a4 cho thuỷ quân đánh bộ, m4 cho các lực lượng lính dù, bộ binh, cảnh sát, biệt kích. Cụ có thể làm một bài về phát triển Ak các thế hệ sau không ạ ?
Em đang loai hoay với cái đám của mẽo cái đã, vấn đề là em đang tìm cách phân biệt AR 15, M16 Axxxxxxxx, M18 ấy.
 

tranhuyphong89

Xe tăng
Biển số
OF-158761
Ngày cấp bằng
30/9/12
Số km
1,528
Động cơ
365,525 Mã lực
Thời đại công nghệ vũ khí cũng thay đổi, Mỹ còn sử dụng 3 phiên bản của Ar15 và súng dân dụng là Ar15 đã nâng cấp sâu. Cải tiến rồi khó phân biệt lắm ợ.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Thời đại công nghệ vũ khí cũng thay đổi, Mỹ còn sử dụng 3 phiên bản của Ar15 và súng dân dụng là Ar15 đã nâng cấp sâu. Cải tiến rồi khó phân biệt lắm ợ.
Chùm ảnh về súng M-18
Súng M-18 có thiết kế giống với loại súng bộ binh được Mỹ đưa vào sử dụng trong chiến tranh Việt Nam. Sau kháng chiến, do thu được rất nhiều, loại súng này được trang bị cho dân quân tự vệ ở miền Nam.
Hình dáng bên ngoài của M-18 có nhiều đặc điểm giống với XM177E2, một mẫu súng thử nghiệm ở Việt Nam trong giai đoạn 1966-1970. Trong giai đoạn này, XM177E2 được thiết kế để sử dụng ở chiến trường Việt Nam.
M-18 có 2 chế độ bắn tự động liên thanh và điểm xạ.​
Cận cảnh thân súng M-18.​

Phần dưới của M-18 với cơ cấu cò, băng đạn 20 viên và báng làm bằng nhựa, có thể thay đổi chiều dài phù hợp với chiều dài cánh tay của xạ thủ.

Phía trong súng M-18 có thể được mạ nhằm giúp súng chống ăn mòn trong điều kiện khí hậu nhiệt đới.
M-18 hoạt động theo nguyên lý trích khí khóa nòng chốt xoay, một phần năng lượng của thuốc súng khi cháy được trích để lên đạn và khởi động cơ cấu tự động của súng. Khi đó, chốt xoay được truyền chuyển động để hất vỏ đạn cũ qua khe, đồng thời nạp viên đạn mới vào nòng. Ảnh: Khe hất đạn của M-18.
M-18 có thể sử dụng nhiều loại băng đạn 20 viên, 30 viên, thậm chí băng đạn hình trống kép Beta-C có số đạn lên tới 100 viên.
Phần trên của M-18 với cần lên đạn kiểu Derlin.​
Gắn ống giảm thanh, không chỉ giúp triệt tiêu tiếng nổ khi điểm hỏa mà còn giảm chớp lửa đầu nòng, giúp đảm bảo yếu tố bí mật, bất ngờ khi thực hiện nhiệm vụ.



Nhờ cụ làm nốt cho em cái đám M18 luôn nhé, em làm đám AK vậy.
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
AKM

AKMS


AKMSU

Những thay đổi chủ yếu của súng AKM so với AK-47 việc ứng dụng loại thép mới bền hơn và cụm cò-búa được cải tiến bằng cách thiết kế thêm 1 chi tiết làm trễ búa đập. Những thay đổi khác là việc tái thiết kế báng súng, tay cầm và bộ ốp lót phía trước, đồng thời thay đổi nguyên liệu chế tạo từ gỗ tiện sang gỗ ép cường độ cao và bakelite. Các cải tiến này làm súng nhẹ hơn 25% so với AK-47 nhưng lại chắc chắn hơn. Ốp lót tay dưới có mấu giữ tăng cường khả năng nắm chắc súng của xạ thủ.
Các biến thể AKMS, AKMP, AKML, AKMLP, AKMSP, AKMSN, AKMSNP
Thông số cơ bản

Khối lượng 3,1 kg (AKM),
3,8 kg (AKML),
3,3 kg (AKMS),
3,77 kg (AKMSN),
Chiều dài 880 mm (AKM, AKML),
902 mm báng mở / 655 mm báng gập (AKMS)
Cỡ nòng 415 mm
Đạn 7,62x39mm
Cơ cấu hoạt động Trích khí xung, khóa nòng then xoay.
Tốc độ bắn 600 viên/phút (lý thuyết)
Sơ tốc 715 m/s
Tầm bắn hiệu quả 300-400 m
Tầm bắn xa nhất 2500 m (góc bắn 40-45o)
Cơ cấu nạp Hộp tiếp đạn 30 viên hai hàng so le, đẩy đạn bằng lò xo, đường đẩy cong.
Ngắm bắn Thước ngắm kiểu AK, đầu ngắm có vòng bảo vệ
đường ngắm từ rãnh đến đầu ngắm dài 378 mm
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
AK-74






AKS-74U
Em nghe bẩu đây là khẩu AK - 74M. nó được gắn thêm súng phóng lựu




Là phiên bản hiện đại hóa của AKM được phát triển từ năm 1974. AK-74 sử dụng loại đạn 5,45x39mm. Chính thức sản xuất hàng loạt năm 1976.
Ban đầu, AK-74 được sản xuất hạn chế để trang bị cho các lực lượng đặc biệt. Súng được thay thế các bộ phận bằng gỗ (ở bản AK - 47) bằng hỗn hợp nhựa đen (năm 1990) hoặc nâu (ở bản AK-74); một số bộ phận truyền động (thoi đẩy, khóa nòng, hộp tiếp đạn, vỏ súng) không dùng thép mà dùng hợp kim. Các cải tiến này làm cho trọng lượng nhẹ đi. Chiều dài của súng được nâng lên (943 mm so với 870 mm của AK-47) tăng khả năng chính xác, giảm đáng kể tiếng ồn cùng độ giật so với khẩu súng AK-47 ra đời trước nó.
Các biến thể AKS-74, AKS-74U, AKS-74UB, AK-74M,AK - 101, AK - 102, AK - 103, AK - 104, AK - 105,

Thông số chính.
Khối lượng

  • AK-74: 3,3 kg,
  • AKS-74: 3,2 kg ,
  • AKS-74U: 2,7 kg ,
  • AK-74M: 3,4 kg,
  • Chiều dài
  • AK-74: 943 mm (37,1 in)
  • AKS-74 (báng mở): 943 mm (37,1 in)
  • AKS-74 (báng gấp): 690 mm (27,2 in)
  • AKS-74U (báng mở): 735 mm (28,9 in)
  • AKS-74U (báng gấp): 490 mm (19,3 in)
  • AK-74M (báng mở): 943 mm (37,1 in)
  • AK-74M (báng gấp): 700 mm (27,6 in)
  • Cỡ nòng
  • AK-74, AKS-74, AK-74M: 415 mm (16,3 in)
    AKS-74U: 210 mm (8,3 in)
  • Đạn 5,45x39mm
  • Cơ cấu hoạt động Nạp đạn bằng khí nén, thoi nạp đạn xoay
  • Tốc độ bắn
  • 600 viên/phút (AK-74, AKS-74, AK-74M)
  • 650-700 viên/phút (AKS-74U)
  • Sơ tốc
  • 900 m/s (2.953 ft/s) (AK-74, AKS-74, AK-74M)
  • 735 m/s (2.411,4 ft/s) (AKS-74U)
  • Tầm bắn hiệu quả
  • 600 m, 100–1,000 m với thước ngắm
  • 350–500 m với thước ngắm (AKS-74U)
 
Chỉnh sửa cuối:

tranhuyphong89

Xe tăng
Biển số
OF-158761
Ngày cấp bằng
30/9/12
Số km
1,528
Động cơ
365,525 Mã lực
Em đọc thông tin thì M18 là phiên bản XM117E2 của Hoa Kỳ đã được cải tiến. Thông số tương tự với phiên bản cùng loại của Hoa Kỳ
Cỡ đạn :5.56x45 mm
Nòng: cqbr ( nòng ngắn cho lính dù ) rãnh xoáy, 4 chấu ?
Trọng lượng :2.5 kg
Chế độ : auto, điểm xạ

Về cơ bản khẩu trường tấn công ( thời em gọi tiểu liên ) của Việt Nam ta nâng cấp chỉ khác một số điểm: Ốp lót tay mới, nòng mới, bộ phận giảm thanh nhưng chưa phải chuẩn hiện đại. Các phiên bản của Mỹ hiện tại có thể chịu được cát, nước, thước ngắm đầu ruồi có độ chính xác cao hơn, nhưng nhược điểm là không thể bắn ở nhiệt độ -20 độ ( AK series 100 làm được điều này ).
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
AK-101



Hai con ni Gấu mang sang VN chào hàng.

Súng trường tiến công AK-101 (đầu) và AK-102 (thứ 2) - biến thể của AK-100 series dùng đạn chuẩn của NATO.


AK 103

Thằng này dùng cho xuất khẩu, sử dụng đạn 5,56x45mm, một số bộ phận dùng composit và nhựa, súng nặng 3,4kg
Thông số cơ bản AK 101
Chiều dài 943 mm (37.13 in) báng mở / 700 mm (27.56 in) báng gấp
Cỡ nòng 415 mm (16.34 in)
Tốc độ bắn 650 viên/phút
Sơ tốc 910m/s
Tầm bắn hiệu quả 500 m
Cơ cấu nạp Hộp đạn rời 30 viên
 
Chỉnh sửa cuối:

tranhuyphong89

Xe tăng
Biển số
OF-158761
Ngày cấp bằng
30/9/12
Số km
1,528
Động cơ
365,525 Mã lực
Em xin bổ sung những mẫu thiết kế từ Ar15/M16 đang phục vụ trong quân đội NATO

HK146

Là một mẫu súng trường tự động của Heckler & Koch của Đức, là một phiên bản từ thiết kế Ar15 của Hoa Kỳ. Ban đầu nó được sử dụng để cải thiện cho các phiên bản M4a1 Carbine của Hoa Kỳ với cải tiến hệ thống khí từ G36 ( HK )
Lực lượng Delta Force của Hoa Kỳ được cho là đã sử dụng phiên bản HK416 từ năm 2004 và loại bỏ M4a1 phiên bản trước đó. Ngoài ra hải quân Hoa Kỳ sử dụng mẫu thử M27 trang bị cho các đơn vị hải quân lục chiến thay thế dần m16a4.
Điểm khác biệt so với các phiên bản khác của M4a1 là hệ thống khí, ốp lót tay chuyên dụng thanh răng, cơ cấu đẩy ...
( Theo em khác biệt : M27 cho hải quân Mèo có thước đầu ruồi gắn trên thanh ray, ốp và nòng dài hơn. HK416 nòng ngắn và vừa, thước đầu ruồi gắn trên nòng )

Thông số cơ bản :
Trọng lượng: HK416C ( phiên bản nòng ngắn ) 2.95kg
M27 ( phiên bản riêng của HQ Mèo ) 3.6kg
D10RS 3.06 kg
D14.5RS 3.49kg
D16.5RS 3.56 kg
D20RS 3.855 kg
Chiều dài :
HK416C: 690 mm ​​(27.2 in) / 560 mm (22.0 in) gập báng
D10RS: 797 mm (31.4 in) / 701 mm (27.6 in)
D14.5RS: 900 mm (35.4 in) / 804 mm (31.7 in)
D16.5RS: 951 mm (37.4 in) / 855 mm (33.7 in)
D20RS: 1037 mm (40.8 in) / 941 mm (37.0 in)
M27 IAR: 940 mm (37.0 in) / 840 mm (33.1 in)
Loại đạn :
5.56x45 NATO
Tốc độ bắn :
700-900 phát/phút với phiên bản HK416
850 phát/phút với phiên bản HK416A5

Picatinny Rail ( thanh ray ) có thể gắn thêm ống ngắm quang học, thước ngắm gần, súng phóng lựu, súng hạt cườm ( em không hiểu )
Em lấy nguồn Czech dịch sang văn Anh rồi văn Việt nên hơi lủng củng, cụ thông cảm !
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Để cho các cụ dể phân biệt.
AK101

AK102
AK103

AK104
AK105

AK107/108




AK-107 và AK-108 là những thế hệ mới của dòng súng trường tấn công AK. Điểm khác giữa hai loại súng này là AK-107 dùng đạn cỡ 5,45 x 39 mm (giống AK-74), còn AK-108 dùng đạn tiêu chuẩn NATO 5.56 x 45 mm (thế hệ AK-101 phục vụ xuất khẩu cũng dùng cỡ đạn này). Cả hai đều khác với các thế hệ AK trước ở hệ thống lên đạn kiểu lùi tự động cân bằng (BARS). Ngoài ra thế hệ mới này có nhiều bộ phận làm bằng sợi thủy tinh,nhựa tổng hợp. Nhờ đó, chi phí sản xuất và khối lượng súng được giảm đáng kể. Tầm bắn hiệu quả của nó là 450 m.
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Thời buổi anh ngố còn đang tính đáng giáp lá cà hay sao ý, trang bị cả dao cho 2 em này.
AK101

AK103

 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top