[Funland] Các loại súng bộ binh

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,115
Động cơ
73 Mã lực
Súng phóng lựu chống tăng không giật SPG-9




1- Tay cầm mang vác súng; 2- Nòng súng; 3- Kính ngắm; 4- Nguồn điện của cò điện; 5 Buồng đốt; 6- Tay cầm mở khóa nòng; 7- Bộ phận khóa nòng; 8- Chốt bản lề bộ phận khóa nòng; 9- Loa phụt phản lực; 10- Tay hãm; 11- Tay quay hướng; 12- Ốp bọc nòng súng chống nóng; 13- Bản lề khóa nòng; 14- tay quay tầm; 15- Giá đỡ thân súng; 16- Tay hãm giá súng và càng chân súng; 17- càng chân súng trước; 18 càng chân súng phía sau.
 

springsea

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-44950
Ngày cấp bằng
29/8/09
Số km
10,681
Động cơ
536,693 Mã lực
Súng phóng lựu Taubin ( AG-2 của LX)




Khối lượng : 45,5kg
Chiều dài : 1250mm
Đạn : 40,8mm
Tốc độ bắn : 440-460 viên/ phút

Sơ tốc : 120 - 130 m/s
Tầm bắn : 1200m
Có nhầm ko vậy, tốc độ đó thì ngang tiểu liên ah
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,115
Động cơ
73 Mã lực
Có nhầm ko vậy, tốc độ đó thì ngang tiểu liên ah
Em thấy nó nói vậy, với lại con này khi chưa hoàn thành hết thử nghiệm thì Taubin bị xử tử nên súng không được tham chiến trên chiến trường.
 

meotom2010

Xe điện
Biển số
OF-167449
Ngày cấp bằng
19/11/12
Số km
4,767
Động cơ
382,758 Mã lực
Nơi ở
Khu đô thị Handiresco 17 Phạm Văn Đồng
Website
www.facebook.com
Con Pạc hoọc C96 hình như có nấc bắn liên thanh cụ Pháo nhỉ.
Băng đạn 20 viên,có thể nối báng thành carbine,bắn liên thanh...thảo nào con này làm mưa làm gió ở Tàu và Vịt đầu TK 20
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,115
Động cơ
73 Mã lực
Cụ chủ thớt tìm hiểu xem khẩu bạc-khoọc mà khựa hay dùng là xuất xứ từ đâu?
Con Pạc hoọc C96 hình như có nấc bắn liên thanh cụ Pháo nhỉ.
Băng đạn 20 viên,có thể nối báng thành carbine,bắn liên thanh...thảo nào con này làm mưa làm gió ở Tàu và Vịt đầu TK 20
Con này hình như chỉ bắn phát một như súng lục hay sao ấy cụ ạ, em cũng chưa rỏ về nó lắp vì nó cổ lắm rồi.



P712 Mauser C96





Ý tưởng của C96 bắt đầu xuất hiện vào năm 1983 hoặc 1894 do anh em nhà Federle nghĩ ra khi họ làm việc cho hãng Mauser. Mauser C96 thường nhìn thấy nhất là bản 1912 và là loại rất dễ nhầm lẫn với bản 1915 và 1916. Do Đức sản xuất nhưng vào những năm đầu thế kỷ 20 thì xuất hiện bản copy C96 của Tây Ban Nha và Trung Quốc. Vào những năm thế chiến thứ 1 nổ ra , C96 được đánh giá rất cao bởi sức công phá và mức độ ổn định cao. Đến khi thế chiến thứ 1 gần đi tới kết thúc thì C96 lại trở thành loại vũ khí được xếp vào hàng ngũ cũ kỹ, họ cho rằng C96 vừa nặng vừa chậm chạp . . dù rằng Đức vẫn tiếp tục sử dụng và đặt hàng sản xuất. Tại TQ , C96 còn mang tên là Pạc Hoọc nghĩa là Pháo Hộp. Phiên bản 712 là bản C96 được sản xuất vào những năm 1920. P712 mang trên mình vẻ ngoài cổ kính của những năm 1920. Hầu hết kết cấu của P712 đếu làm bằng kim loại , thậm chí chi tiết bên trong và phần băng đạn cũng được làm bằng kim loại . Nhưng vẫn chỉ có thể đặt P712 vào hàng half vì tính năng semi từng phát một. Có khoá cò và búa đập sau càng khiến P712 trở nên thật hơn kèm với độ chính xác cao , lực bắn tốt.
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,115
Động cơ
73 Mã lực
Mauser C-96
This image has been resized. Click this bar to view the full image. The original image is sized 1023x594.

Mauser C-96 flatside,phiên bản có báng đi kèm
This image has been resized. Click this bar to view the full image. The original image is sized 1024x768.

Mauser C-96 Bolo,phiên bản nòng ngắn
This image has been resized. Click this bar to view the full image. The original image is sized 1024x768.

Loại: hoạt động đơn
Cỡ đạn: 7.63x25mm Mauser (30 Mauser); 9x19mm Luger/Parabellum và 9x25mm Mauser (hiếm dùng loại đạn này)
Trọng lượng(rỗng): 1250 g
Chiều dài: 312 mm (với 140 mm / nòng)
Nòng dài: 140 mm (99 mm và với bản ngắn gơn)
Ổ đạn: 10 viên trong hộp có thể tháo rời hoặc không tháo rời 6 hoặc 20 viên
Sự phát triển của C-96 bắt đầu vào năm 1893 hoặc năm 1894.Hầu hết công việc đã được thực hiện bởi các anh em Federle, người đã làm việc cho công ty Mauser. Thiết kế cuối cùng đã xuất hiện sớm vào năm 1895 và đã được cấp bằng sáng chế bởi Paul cho dòng súng hiệu Mauser.
C-96 đã được cung cấp cho quân đội Đức nhưng không thành công. Tuy nhiên, C-96 có một câu chuyện dài và thành công trên thị trường dân sự - được cung cấp như là một khẩu súng loại nhẹ, nó tốt hơn trong phạm vi hiệu quả của súng lục ổ quay và được đặc biệt phổ biến với người sưu tập súng và thợ săn.
C-96 lần đầu tham gia hoạt động quân sự là trong chiến tranh Boer tại Nam Phi (1899-1902).
Để xem thêm hãy vào:
http://vi.wikipedia.org/wiki/Cu%E1%B...3%A2y_Mafeking
Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất C-96 đã được mua lại bởi quân đội Đức do súng ngắn Luger P-08 gặp nhiều sự cố. Nó cũng đã được sử dụng trong Chiến tranh thế giới hai, do một số binh sĩ dòng thứ hai của Reichswehr (Quân đội Đức). C-96 cũng đã xuất khẩu rộng rãi -vào những năm 1920,nước Nga Xô Viết đã mua số lượng lớn phiên bản nòng ngắn (99 mm nòng) dùng cỡ đạn 7.63mm tên gọi là "Bolo-mauser" (từ súng hiệu Mauusser của người Bolshevik), về sau nó la tên gọi cho tất cả dòng C-96 nòng ngắn.
Trong năm 1930 Trung Quốc cũng mua nhiều C-96 cỡ đạn 7.63mm và cũng sản xuất các bản sao của C-96, nhưng dùng đạn 45 ACP. Đáng ngạc nhiên, các bản sao này chất lượng khá tốt.
Các bạn nếu xem các phim của Trung Quốc về đề tài lịch sử trong thời kỳ này sẽ thấy dòng súng này khá phổ biến.
Nhiều dòng C-96 được sản xuất tại Tây Ban Nha, chủ yếu là không có giấy phép và chủ yếu là do công ty Astra sản xuất. Trong đầu thập niên 1930 ,các kỹ sư của Mauser phát triển thêm một phiên bản chọn bắn của C-96, vốn đã được sử dụng với số lượng hạn chế trong WW2.
Kỹ thuật, C-96 là một súng hoạt động dựa vào độ bật lên của đạn, khóa nòng,bán tự động. Nó sử dụng hệ thống trượt với bu lông, nằm bên trong các phần mở rộng của nòng lớn. Các bu lông và nòng bị khóa bởi các khóa phần nghiêng theo chiều thẳng đứng với hai vành đai, mà bị khóa vào khung trông trên dưới cùng của chốt.
Hình minh họa,khi búa đóng

Khi búa mở,bắn

Súng có búa bị hoạt động bằng cách kéo lùi về phía sau. Đầu súng đã búa với hình tròn, hình búa lớn gọn gẽ . Khóa an toàn nằm ở phía bên trái của búa và khóa khi búa hoạt động. Các tính năng dễ nhận biết nhất của C-96 là một ổ đạn không cố định, nằm phía trước của cò kích hoạt. Những mẫu ban đầu đã được thực hiện với 10;6 hoặc 20 viên, nhưng ngay sau phiên bản 20 là phiên bản nhỏ gọn với 6 viên và từ năm 1905, hay như vậy chỉ có phiên bản 10 viên được sản xuất.
C-96 có thể được nạp với các vòng đơn hoặc từ các clip 10-viên đạn. Cách duy nhất để tháo ổ đạn là kéo búa trở lại,rồi mới tháo ổ đạn ra được.
Hai tính năng đáng chú ý khác là phân biệt hình dáng (trong đó cho tên "broomhandle" cho tất cả C-96) và có báng di động và bao da. Cuối cùng, hầu hết các C-96 được trang bị với thước nhắm lên đến 1000 mét.
Phạm vi hiệu quả của súng khoảng 150-200m,hiệu quả nhất là đi kèm với báng.
C-96 hoàn thành phiên bản cuối cùng của nó vào năm 1912, khi mới nhập về an toàn (đánh dấu NS - "Neue Sicherung") đã được thông qua,cùng với thiết kế gọn nhẹ hơn. Năm 1915, do chiến tranh thế giới, quân Đức mua từ Mauser một số lượng lớn súng khoảng 150000 C-96,cỡ đạn cho quân đội là 9x19mm Luger Parabellum . Những khẩu súng đã được đánh dấu bằng sơn màu đỏ với chữ số "9" lớn trên cả hai mặt của tay cầm.
Mauser C-96 9mm
This image has been resized. Click this bar to view the full image. The original image is sized 1023x544.

Trong năm 1931-1932 các kỹ sư của Mauser lại phát triển hai phiên bản mới nhất của C-96 là mẫu 711 và 712. Chính sự khác biệt của các phiên bản này là việc thông qua các ổ đạn rời 10 hoặc 20 viên đạn. Phiên bản 712 cũng có một cơ chế bắn chọn với sự chuyển đổi chế độ ở phía bên trái của khung. Do tốc độ bắn cao trong chế độ tự động đầy đủ (1000 viên/phút) và nòng nhẹ,chế độ tự động hoàn toàn có thể được sử dụng với bất kỳ trong thực tế chỉ một thời gian ngắn và chỉ với bang kèm theo. Những khẩu súng loại này được sử dụng với số lượng hạn chế bởi quân Đức trong Thế chiến thứ hai.
Nhìn chung,C-96 là một trong những khác biệt rõ ràng nhất trong lịch sử súng ngắn bán tự động, cũng là một trong những thiết kế thực tế đầu tiên trong dòng Pistol. Nhược điểm là quá nặng và quá cồng kềnh, và chậm trong khâu nạp đạn, nhưng cung cấp hiệu quả tuyệt vời với hỏa lực mạnh cùng với độ tin cậy tốt. Trong giai đoạn phát triển của súng đạn,chúng ta thường gọi chúng là các thiết kế CLASSIC.
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,115
Động cơ
73 Mã lực

Súng chống tăng Bazooka của Mỹ trong Thế chiến thứ hai.
Đoạt được một số mẫu Bazooka trên chiến trường Bắc Phi, người Đức đã chế tạo ra súng chống tăng Panzerschreck. Do không giải quyết được bài toán động cơ của quả đạn, mỗi khẩu Panzerschreck đều trang bị một tấm khiên bảo vệ người bắn khỏi luồng lửa phản lực.
Người Anh cũng có thiết kế súng chống tăng riêng của mình là súng PIAT, nạp đạn ở ngay đầu nòng, dùng lực đẩy cơ học điểm hỏa cho viên đạn. Điểm hỏa theo nguyên lý cơ học, súng PIAT không giải quyết được bài toán cân bằng phản lực nên đây không phải là súng chống giật, bù lại, mỗi lần bắn, PIAT không tạo ra luồng lửa phía sau súng. Trong ảnh, người lính Anh này đang lên đạn có súng PIAT
Ảnh hướng dẫn một người lính Đức sử dụng súng chống tăng Panzerfaust, tiền thân của RPG-2 (B-40), do sử dụng thuốc nổ đen để tạo lực đẩy nên tầm bắn của súng thấp (chỉ khoảng 30m), súng tạo nhiều khói, làm lộ vị trí điểm hỏa ở mỗi lần bắn. Khác với Bazooka và Panzerschreck nạp đạn từ phía sau (hạn chế cỡ đạn), Panzerfaust (sau này là dòng RPG) nạp đạn từ phía trước, cỡ đạn rất đa dạng.
Chiến sĩ cảm tử quân cầm bom ba càng nghênh địch trong cuộc chiến đấu giữa Thủ đô Hà Nội (1946-1947). Tuy gọi là bom nhưng vũ khí này được giới quân sự xếp vào loại mìn chống tăng cơ động (lunge mine).
Các loại đạn trang bị cho RPG-7.
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,115
Động cơ
73 Mã lực

Súng diệt tăng RPG-7V2 của Nga.
phiên bản súng RPG-7V2 cỡ 40 mm mới được sản xuất vào năm 2001, chứa thiết bị định hướng UE-7B, dùng đạn nhiệt, đạn phân mảnh và cả đạn hạt nhân xuyên giáp. Tùy vào từng loại đạn mà loại súng này có thể diệt chính xác mục tiêu ở khoảng cách lên đến 700 mét.​

Súng diệt tăng Panzerfaust 3-IT của Đức
Panzerfaust 3-IT cỡ 60 mm chính thức ra mắt vào năm 2000, dùng đạn nhiệt và phân mảnh đầu đạn hạt nhân xuyên giáp, có thể diệt mục tiêu ở khoảng cách lên đến 600 mét.
 

lamthitvit

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-105805
Ngày cấp bằng
14/7/11
Số km
827
Động cơ
401,930 Mã lực
RPG7 thực chất là cái giá phóng đạn, còn đạn sẽ được cải tiến thành nhiều phiên bản tùy theo nhu cầu chiến tranh phát triển. Trong khoảng vài chục năm nữa, vẫn có nhưng xe tăng hiện đại bị nó tiêu diệt.
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,115
Động cơ
73 Mã lực
RPG7 thực chất là cái giá phóng đạn, còn đạn sẽ được cải tiến thành nhiều phiên bản tùy theo nhu cầu chiến tranh phát triển. Trong khoảng vài chục năm nữa, vẫn có nhưng xe tăng hiện đại bị nó tiêu diệt.
Con này cũ lắm rồi, có lẽ nên sản xuất cái đạn có chứa urani om nghèo như cụ nói thì mới phá được giáp của tank hiện đại.
 

lamthitvit

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-105805
Ngày cấp bằng
14/7/11
Số km
827
Động cơ
401,930 Mã lực
Làm đầu nổ thật bự, tầm bắn 10m vưỡn được cụ ạh=))
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,115
Động cơ
73 Mã lực
Làm đầu nổ thật bự, tầm bắn 10m vưỡn được cụ ạh=))
Lại vưỡn phải đánh kiểu cảm tử à cụ ?. bò lại được 10m thì em e là bị lính ở trên tank nó thịt mình trước rồi:((:((
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,115
Động cơ
73 Mã lực
Với tank ngày xưa thì chỉ cần dùng những em này là đủ.
Súng trường chống tăng của Simonov kiểu PTRS - 41 ( liên xô)

Thông số kỹ thuật

Nặng : 20,93kg ( không đạn), 21,92kg khi đày đạn.
Đạn 14,5x114mm
Cơ cấu hoạt động Trích khí hành trình, bán tự động
Tốc độ bắn 15 phát/phút (thực)
Sơ tốc 1,012m/s
Tầm bắn hiệu quả 600 m (bắn ngắm thực tế)
Tầm bắn xa nhất 6000 m (đường đạn ngoài xa nhất)
Cơ cấu nạp Kẹp đạn 5 viên, hộp tiếp đạn cố định, có nắp.
Ngắm bắn * Trước: Đầu ngắm có vòng bảo vệ/giảm phản quang.
* Sau: Thước ngắm có thanh trượt định tầm, mặt thước tầm chia vạch tượng trưng từ 100-1500 m
PTRS-41, bắn đạn BS-41, sơ tốc 1.012 m/s Cự li X Góc chạm X Khả năng xuyên 100 m
90 độ
40 mm 100 m
60 độ
30 mm 300 m
60 độ
27.5 mm 500 m
60 độ
25 mm Hỏa lực của PTRS-41 đủ sức đương đầu trực diện với hầu hết các xe tăng thuộc giai đoạn đầu Thế chiến
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,115
Động cơ
73 Mã lực
Súng trường chống tăng Pz.B.39 của Đức.


Modern color shots of the Pzb 39 7,92 mm antiarmor rifle, the russian reenactor are dressed with the spring SS camo uniform.









Thông số kỹ thuật
Khối lượng * Pz.B.39: 12.1 kg
Chiều dài * Pz.B.39: 1,600 mm (1,255 mm khi gập báng)
Cỡ nòng * Pz.B.39: 1,085 mm
Đạn * Pz.B.39: 7.92x94mm
Cơ cấu hoạt động Khai hậu kiểu pháo, phát một nạp đạn thủ công.
Tốc độ bắn * : 10 viên/phút (thực)
Cơ cấu nạp Nạp bắn từng viên.
Ngắm bắn
Trước: đầu ngắm có vòng chống va đập/giảm phản quang
Sau: Khe ngắm "chữ V"
 
Chỉnh sửa cuối:

dangphuong

Xe buýt
Biển số
OF-88718
Ngày cấp bằng
16/3/11
Số km
554
Động cơ
411,938 Mã lực
em hóng đc cái này trên fb :D
mời các cụ chém :-"

 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,115
Động cơ
73 Mã lực
Súng trường chống tăng Boys của Anh.


Súng trường chống tăng Boys Mk.I
Súng có 3 phiên bản chính: Mk.I nguyên bản có bộ phận tản giật tròn và giá súng chữ T một chân với đế hẹp dài, Mk.II có bộ phận tản giật vuông và giá súng hai chân, và phiên bản Mk.I nòng ngắn không có bộ phận tản giật dành riêng cho lính dù. Một số phiên bản ít tiếng tăm của Boys sử dụng các loại đạn khác nhưng em không thấy hình của 2 phiên bản kia ở đâu cả.
Thông số kỹ thuật.
Khối lượng 16 kg
Chiều dài 1,575 m
Cỡ nòng Mk.I, Mk.II: 910 mm
Mk.I nòng ngắn: 762 mm
Cỡ đạn 13,9x99 mm
Cơ cấu hoạt động Phát một lên đạn thủ công, khóa nòng xoay.
Tốc độ bắn 5 - 7 phát/phút
Sơ tốc Đạn W Mk.I: 740 - 760 m/s
Đạn W Mk.II: 884 hoặc 990 m/s
Cơ cấu nạp Hộp tiếp đạn 5 viên
Ngắm bắn Trước: Đầu ngắm.
Sau: Lỗ ngắm. Có hai phiên bản: Cố định 300 yard (271 m) và điều chỉnh được, gồm hai chế độ định tầm (tới 300 yard và 300 - 500 yard)
Cụm bộ phận ngắm lệch về bên trái thân súng để xạ thủ có tư thế ngắm tốt.
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,115
Động cơ
73 Mã lực
Súng trường chống tăng L - 39 của Phần Lan.

Năm thiết kế 1939
Thông số kỹ thuật
Khối lượng 49,5 kg
Chiều dài 2,24 m
Cỡ nòng 1,3 m
Cỡ đạn 20x138 mm
Cơ cấu hoạt động Nạp đạn bằng khí nén, bán tự động, bắn khi khóa nòng đóng.
Tốc độ bắn 15 phát/phút (trung bình) - 30 phát/phút (nhanh nhất)
Sơ tốc 800 - 840 m/s tùy loại đạn
Cơ cấu nạp Hộp tiếp đạn 10 viên hai cột so le, đẩy đạn lên bằng lò xo.
Ngắm bắn Thước ngắm chia vạch định tầm từ 200 - 1,400 mét. Cụm bộ phận ngắm lệch về bên trái để xạ thủ có tư thế ngắm bắn thoải mái.
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,115
Động cơ
73 Mã lực
Súng trường chống tăng Solothurn S-18 của Thụy Sỹ.


Khẩu này là S-18/100 chứ không phải S-18/1100 như trên ảnh ghi đâu các cụ nhé.

Two aditional pics for the heavy Solo S-18-1000.

In transport.




In firing emplacement.




The ammo used (20x138B)
Em không tìm thấy khẩu S-18/1100 các cụ thông cảm.
Solothurn S-18 (Bao gồm S-18/100, S-18/1000S-18/1100) do Thụy sỹ và Đức hợp tác thiết kế trong thời kỳ Đại chiến thế giới II
Thông số kỹ chiến thuật
Khối lượng
* S-18/100: 45 kg
* S-18/1000, S-18/1100: 51.7 kg
Chiều dài
* S-18/100: 176 cm
* S-18/1000, S-18/1100: 217 cm
Cỡ nòng
* S-18/100: 93 cm
* S-18/1000, S-18/1100: 144.7 cm
Đạn
* S-18/100: 20x105mm
* S-18/1000, S-18/1100: 20x138mm
Cơ cấu hoạt động
* S-18/100, S-18/1000: Lùi ngắn, bán tự động.
* S-18/1100: Lùi ngắn, tự động.
Sơ tốc
* S-18/100: 735 m/s (Đạn xuyên phá - vạch đường Hungary)
* S-18/1000, S-18/1100: 850 m/s
Cơ cấu nạp
* S-18/100: Hộp tiếp đạn rời 5 - 10 viên
* S-18/1000, S-18/1100: Hộp tiếp đạn rời 10 - 20 viên
Ngắm bắn Định tầm từ 100 - 1,500 mét.
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top