[Funland] Các loại súng bộ binh

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực
Chương III. Ý nghĩa, cấu tạo chung của các bộ phận trong súng phóng lựu GP 25, đạn và phụ tùng kèm theo.
Model 3D GP-25 - Tech.edu
13. Nòng súng phóng lựu (h. 13) dùng đển định hướng bay của đạn. Trong nòng súng có 2 phần, phần có rãnh xoắn và phần nòng trơn phía bệ khóa nòng. Phần rãnh xoắn có 12 rãnh, được sử dụng để tạo độ xoay của đạn quanh trục của nó khi bay, giữ được độ ổn định trên quỹ đạo đường đạn. Cỡ nòng súng (khoảng cách giữa phần đáy của rãnh xoắn) là 40 mm.
H. 13. Nòng súng với gá súng. (mặt cắt dọc)
1 — Vòng goăng lò xo hãm nòng súng; 2 — Bộ gá súng; 3 — Lò xo hãm định vị; 4 — Bộ phận khóa hãm định vị; 5 — Chốt hãm; 6 — Lẫy hãm định vị; 7 — Rãnh vấu móc hãm; 8 —vấu khóa nòng súng.
Phần nòng trơn của súng phóng lựu được sử dụng để lắp bệ thóa nòng – khóa nòng, kết thúc ở đuôi nòng súng bằng 3 vấu tiện để lắp bệ khóa nòng, phía trên của nòng súng có rãnh để móc vấu khóa nòng súng với bệ khóa nòng.
Trong nòng súng có hai lỗ khoan, lỗ khoan thứ nhất để lắp chốt hãm, giữ đạn trong nòng súng, lỗ khoan thứ hai với rãnh để đặt cần lẫy hãm đạn, kết nối với bộ phận khóa súng, ngăn súng không hoạt động trong trường hợp chưa lắp chắc chắn súng trên nòng súng tiểu liên AK. Trên nòng súng GP-25 có 2 vết phay lõm cùng với rãnh phay để ép kết nối với gá súng.
14. Gá súng: (h. 14) được sủ dụng để kết nối súng phóng lựu với súng tiểu liên AK và lắp thiết bị ngắm.
H. 14. Gá súng:
а —Gá súng phía bên phải; б — Mặt cắt dọc gá súng; 1 — lò xo chốt hãm đạn ; 2 —rãnh cho cần khóa an toàn; 3 — Đĩa số khoảng cách; 4 —trục thước ngắm; 5 — quả ; 6 —Chốt gá súng AK.
Phía trước và phía sau của bộ gá súng có cắt ổ để gá súng phóng lựu lên súng tiểu liên.
Bên trong của gá súng có chốt giữ súng GP-25 theo trục dọc của súng AK, lò xo bộ phận bù gá, lò xo ép bộ gá vào sát với khoang trích khí của súng tiểu liên AK, phía sau của bộ gá, nén chốt hãm đạn và khóa an toàn với lò xo, bộ phận an toàn khóa cò súng, khi súng chưa được kết nối với súng tiểu liên AK.
Phía dưới của gá súng có 2 mấu sắt nhô ra để gắn với nòng súng phóng lựu.
Phía bên trái của gá được gắn trục của thước ngắm, trên trục lắp thân thước ngắm và đối trọng, và thước ngắm. Trên thước ngắm hình tròn có các con số 1,2,3,4,3,2 các số này chỉ tầm bắn trong khoảng cách 100 m. Giữa các số là các vạch khoảng cách, mỗi khoảng tương ứng với 50 m. Tương ứng với 150, 250 và 350m. Những số liệu hàng đầu sử dụng cho đường ngắm thẳng, các số phía sau là số 4, 3 và 2. Khi thực hiện tầm bắn cầu vồng..
Phía bên phải của gá súng có mã hiệu của súng phóng lựu – 6G15. Trên trục của thước ngắm có vấu cam, tác động lên thân của đầu ngắm. Phía bên trái của gá súng trong một rãnh đặc biệt có lắp lẫy của khóa an toàn, khia lắp súng vào súng tiểu liên, lò xo và khóa an toàn bị đẩy sang phía bên phải, đồng thời mở khóa an toàn cho bộ phận cò súng súng có thể hoạt động được.
15. Thước ngắm (h. 5, - 18) để ngắm và bắn súng phóng lựu. Thước ngắm bao gồm có thân thước ngắm, đầu ngắm, đối trọng, thanh trượt, chốt đóng mở khe ngắm, lò xo của thân đầu ngắm, đối trọng được lắp trên trục của thước ngắm và khóa thước ngắm. Thân thước ngắm được gắn với trục thước ngắm bằng đệm, đệm cho phép đặt thước ngắm ở các vị trí cần thiết cho đường ngắm, đồng thời là khóa hãm của của đối trọng với mũi tên chỉ vị trí của thước ngắm. Trên miếng trượt được gắn vấu khóa định vị khe ngắm, giữ cho trục vít của khe ngắm cố định không lắc ngang khi mở ở vị trí bắn.

H. 15. Khe ngắm:
а — Vị trí khe ngắm khi cơ động; b — vị trí khe ngắm khi chuẩn bị bắn.
Khe ngắm có hai vị trí cơ động và vị trí chiến đấu. Chốt vít của khe ngắm bảo đảm điều chỉnh khe ngắm khi đưa chuyển súng phóng lựu vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu. (h. 15).
Đối trọng được sử dụng để đưa súng phóng lựu vào tư thế bắn đường đạn cầu vồng vào những mục tiêu nằm khuất sau vật che đỡ hoặc che khuất ( sau vách núi, sau nhà cửa hoặc trong ụ súng. Đối trọng được lắp trên trục của thước ngắm nhờ đệm của đối trọng và đệm của khóa hãm. Lò xo thước ngắm đè chặt đệm đối trọng vào mấu khóa hãm, từ đó khóa các bộ phận thước ngắm.. Khóa hãm định vị thước ngắm giữ cho thước ngắm không lệch khỏi đường ngắm trong khi bắn. Lò xo của khóa hãm định vị giữ cho thước ngắm ở vị trí phía trên..
Khi đặt cam của thước ngắm, có trên trục của thước ngắm, sẽ thay đổi khung của đầu ngắm vào vị trí cần thiết chống lệch đạn ( cam được sử dụng để chỉnh đường ngắm)..
16. Khóa nòng (h. 4 và 16) là buồng đạn chịu áp lực cao, trong buồng đạn sẽ sảy ra sự cháy thuốc phóng của đạn. Trên khóa nòng có đường gân tiện nổi định hướng và các mấu, được sử dụng để kết nối khóa nòng, bệ khóa nòng với nòng súng, cuối bệ khóa nòng và khóa nóng có 2 cặp tai ( trên và dưới) với lỗ đút chốt và chốt hãm để kết gắn với thân súng và bộ phận cò. Trong khóa nòng- bệ khóa nòng có lỗ khoan trung tâm để cho kim hỏa di chuyển..

H. 16. Кhóa nòng:
а — ảnh chung; b — mặt cắt dọc và ngang; 1 — Khóa nòng; 2 — Lẫy truyền; 3 — Mấu khóa; 4 —lò xo mấu khóa; 5 — Lỗ cho chốt trục định vị và chốt hãm; 6 – Vòng goăng đơn khớp với nòng súng ; 7 — Vòng goăng đôi khớp với nòng súng; 8 — Chốt đẩy đạn ra khỏi khóa nòng; 9 — Vấu kết nối với nòng súng.
Phía trên của khóa nòng có một trục được lắp lẫy truyền khóa cò súng, khi súng phóng lựu không được lắp lên súng tiểu liên AK, vấu đóng định vị và giữ khóa nòng không cho xoay nòng súng. Lò xo mấu khóa, hoạt động cùng với lẫy truyền và vấu định vị.
Từ phía bên trái của lỗ khoan trên khóa nòng đặt chốt đẩy đạn, mục đích sử dụng là đẩy viên đạn ra khỏi nòng súng, sự chuyển động của chốt đẩy đạn được giới hạn bằng một cái vấu đặc biệt. Trên phần vành đai nhô ra của khóa nòng, kết nối với nòng súng, được đặt 2 vòng găng đệm dạng lò xò mảnh, triệt tiêu khe hở giữa nòng súng và khóa nòng, có vòng goăng một và vòng goăng đôi.
17. Thân súng và bộ phận cò súng (h. 17) gắn kết với khóa nòng và tạo thành một bộ phận chính của súng , cùng với nòng súng và bộ phận thước ngắm, gá súng là hai bộ phận khi đựng trong túi bao súng để cơ động. Trong thân súng có chứa bộ phận cò súng. Tay cầm súng dùng để giữ súng khi bắn, và được gắn vào thân súng. Phía trước của súng có hai lỗ xuyên từ bên này sang bên kia, để kết gắn với khóa nòng bằng chốt định vị và chốt khóa an toàn súng.

H. 17. Thân súng và bộ phận cò súng
а — Mặt cắt ngang thân súng và bộ phận cò súng; b — thân súng và tay cầm; 1 — khóa nòng; 2 — Búa súng; 3 — móc kéo; 4 — vòng cò súng; 5 — thân súng và tay cầm; 6 — chốt đẩy; 7 — lò xo cò súng; 8 — lò xo nén búa súng; 9 — chốt đẩy búa súng; 10 — trục của búa súng; 11 — kim hỏa; 12 — tay cầm; 13 — đệm
Khung của thân súng bao bọc toàn bộ phần trên của súng tiểu liên và bảo vệ súng tiểu liên tránh khỏi những hỏng hóc cơ khí khi bắn phóng lựu. Trong khung thân súng có đệm cao su, được sử dụng để chống những va đập cơ khí mạnh, có thể làm hỏng băng đạn khi bắn từ súng phóng lựu.
18. Bộ phận cò súng: Được sử dụng để khai hỏa kích nổ đạn từ súng phóng lựu, bộ phận cò súng bao gồm búa súng với kim hỏa, cò súng với móc kéo, lò xo cò súng, chốt đẩy, lò xo búa súng, chốt đẩy búa súng. (h. 17, а).
Búa súng với kim hỏa được sử dụng để kích hoạt hạt lửa của đạn. Búa súng được gắn kết với thân súng bằng chốt định vị búa súng và lỗ khoan trên thân súng, trục của búa súng định vị búa nằm đúng ở vị trí khe rãnh trên thân súng. Kim hỏa có thể có thể xoay tương ứng với các vị trí khác nhau của búa súng, do đó đảm bảo cho kim hỏa có thể đi xuyên qua lỗ trung tâm của khóa nòng khi lắp súng. Cò súng đồng thời cũng là bộ phận lên cò kéo căng búa súng. Lò xo cò sùng đưa cò súng trở về vị trí ban đầu sau khi bóp cò, đồng thời tác động lên chốt đẩy lên vấu móc của cò súng, giữ cho vấu móc luôn móc vào bộ phận kéo búa súng.
Phần phía dưới của thân súng trong lỗ khoan đặc biệt có chứa lò xo búa súng và cần đẩy, lò xo búa súng thông qua cần đẩy lên tạo áp lực lên búa súng và kim hỏa. Trên cần đẩy lên dạng pittong có 2 vấu nhô ra, vấu thứ nhất truyền lực của lò xo thông qua búa súng vào kim hỏa, vấu thứ 2 đẩy về búa súng. .
19. Chốt khóa an toàn súng (h. 1 . 6) Khi đặt tay vặn chốt vào vị trí ПР, phía trên thẳng đứng) sẽ khóa cò súng, giữ an toàn cho súng đã nạp đạn không khai hỏa bất ngờ. Trước khi bắn cần đặt cần khóa súng vào vị trí nằm ngang ОГ giải phóng cò súng.
20. Bộ phận lò xo đẩy về cùng lẫy khóa được lắp vào thay thế cho bộ phận lò xo đẩy về của súng tiểu liên AK, nhằm đảm bảo cho nắp hộp khóa nòng của súng tiểu liên AK không bị bị bật ra khi bắn súng phóng lựu GP-25 dưới tác dụng phản lực của đạn phóng lựu. Trước khi lắp súng phóng lựu lên súng tiểu liên AK cần thay thế lò xo đẩy về của súng AK bằng lò xo lẫy khóa trong túi phụ tùng. Lò xo của súng tiểu liên AK được cất cẩn thận trong kho, lò xo cùng lẫy hãm được sử dụng trong suốt quá trình sử dụng súng phóng lựu kẹp nòng.

H. 18. Đệm báng súng giảm giật
21. Đệm báng súng giảm giật (h. 18) được sử dụng để làm giảm sức giật của súng phóng lựu khi sử dụng súng, đồng thời chống làm hỏng báng súng tiểu liên AK khi tỳ báng súng xuống nền cứng. Đối với súng tiểu liên AKM và AK 74 bãng gỗ, báng súng được lắp vào sâu tận cùng của đệm báng súng giảm giật, còn dây đai thì được luồn qua móc dây đeo súng và thít chặt. Đối với súng tiểu lên báng gập, đệm báng súng giảm giật cũng được lắp vào báng súng đến tận cùng, dây đai được buộc quanh chỗ tỳ phai và thít chặt, đối với AKS 74 cũng cài chặt vào báng súng.
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực
Cấu tạo của đạn súng phóng lựu VOG-25.
22. Đạn phóng lựu VOG-25 theo tính chất kỹ chiến thuật là loại đạn nổ phá mảnh, đạn bao gồm có 3 phần: phần đầu nổ, phần thuốc nổ và phần liều phóng. Trên lưu đạn có mã số ký hiệu. (h. 19).

H. 19. 40-mm đạn phóng lựu VOG 25 выстрел ВОГ-25:
а — Hình dáng chung và mã hiệu; б — Mặt cắt của đạn; 1 — Bộ phận kích nổ; 2 — Chụp vỏ hình bán cầu; 3 — Miếng đệm; 4 — Lưới bìa cattong; 5 —Thân đạn phóng lựu; 6 — Khối thuốc nổ; 7 —Đáy của đạn phóng lựu; 8 — Thuốc phóng đạn.
Đạn phóng lựu bao gồm có vỏ đạn, đáy đạn, thuốc phóng, lưới bìa cat tông và đệm. (h. 19, б).
Thân phóng lựu có hình trụ tròn, được chế tạo từ thép và được sử dụng để lắp đặt tất cả các bộ phận của đạn phóng lựu, cho phép đạn có thể vừa xoay, vừa tịnh tiến trong nòng súng và bay trong không gian, khi nổ phá ra thành các mảnh vụn có sức sát thương lớn. Hai đầu của vỏ đạn có tiện ren để lắp đầu nổ và đuôi đạn. Cũng có phương án đuôi đạn được nén vào thân vỏ đạn để giảm chi phí.
Đuôi đạn được sử dụng để lắp liều phóng và khóa đạn phóng lựu trong buồng nòng của súng phóng lựu sau khi nạp đạn.
Thuốc nổ khối có hình trụ, khi nổ sẽ phá thân vỏ đạn thành các mảnh vỡ sát thương văng ra mọi phía với tốc độ lớn..

H. 20. Liều phóng đạn phóng lựu
1 — Hạt lửa liều phóng; 2 — Vỏ liều phóng; 3 —Vòng kim loại; 4 — Nắp của liều phóng; 5 — thuốc phóng.
Khối nổ được nén vào vào trong thân của đạn phóng lựu bằng những tấm đệm kim loại.
Lưới được làm từ bìa cat tông, lưới bìa cat tông được dùng để phá vỏ đạn phóng lựu ra làm nhiều mảnh sát thương vụn.
Ốp trượt được đặt trên vỏ của đạn phóng lựu để làm giảm ma sát của đạn khi bay trong không gian.
Liều phóng đạn được sử dụng để phóng đạn ra khỏi nòng súng và viên đạn có vận tốc ban đầu. Liều phóng đạn gồm có vỏ liều phóng, phía trong có thuốc phóng và hạt lửa. Thuốc phóng được bảo vệ bằng vòng đệm và nắp được làm bằng nhôm.
23. Đầu nổ VMG-K (ВМГ-К) (h. 21) được sử dụng để kích nổ thuốc nổ trong đạn phóng lựu. Đầu nổ được lắp trên đầu đạn, chạm nổ tức thì và theo động năng hoạt động, đầu nổ có khóa an toàn bán tự động, kích hoạt bộ phận gây nổ sau khi đạn được bắn ra từ nòng súng và có bộ phận tự hủy. Đạn hoàn toàn an toàn khi sử dụng, vận chuyển và an toàn khi bắn ra từ 10 – 40 m, an toàn ngay cả khi rơi từ độ cao 3 m lên mọi nền cứng. Đầu nổ bao gồm bộ phận kích hoạt khi va chạm, bộ phận phát lửa, bộ phận khóa an toàn kích hoạt động năng, bộ phận tự hủy..



???H. 21. Đầu nổ VMG-K :
1 — Nắp đậy ; 2 —Lớp đệm; 3, 19, 21, 22, 26, 27, 29, 36 — Vỏ chụp ; 4 — tấm kim loại mòng ; 5, 39 — mũi nhọn kim hỏa; 6, 25, 31, 35, 38 — Lò xo ; 7 — Giá đỡ ; 8 — Ốc vặn; 9, 15, 32 — Kíp nổ; 10 — Van cửa lậ; 11, 17 — Ống đệm lót; 12 — Thân đầu nổ; 13 — Thành phần thuốc súng; 14 — Miếng đệm ló; 16 — Bu lông; 18 — Thành phần thuốc súng; 20 — Lò xo;23 — Đệ; 24 — Chốt chặn; 28 — Vít; 30 — Lò xo vòng; 33 —Thuốc cháy chậm; 34 —Chốt an toàn; 37 — Kíp nổ; 40 — Thuốc cháy.
Bộ phận kích nổ cơ khí được sử dụng để truyền lực va chạm cơ khí khi chạm vật cản, đảm bảo kích hoạt hoạt động của bộ phận kích nổ. Bộ phận này gồm có nắp đậy 1, Vít 28, Vỏ chụp 3, 2 tấm đệm kim loại 4, đè lên kim hỏa 5, Lò xo nén 6, vỏ chụp 27, được lắp trong giá lắp7.
Bộ phận phát hỏa. đảm bảo kích hoạt bộ phận khóa an toàn khởi động tầm xa, bao gồm kíp nổ 37, Lò xo 38, kim hỏa 39, được lắp trong ống kíp nổ 11.
Bộ phận khóa chốt an toàn, đảm bảo an toàn của đầu nổ khi tiếp xúc, bao gồm có ống lót 17 được nhồi nén thuốc súng 18, nắp đậy 19, lò xo 20, nắp đậy 2 và 22, miếng đệm 23, chốt 24, lỗ van đóng mở 10 với lò xo 25 ngăn chặn chuyển động của van chớp lật về bên sườn. Trong van chớp lật có kíp nổ dạng kim hỏa 9.
Khóa an toàn trung tâm, giữ cho van chớp lật không di chuyển về bên sườn, bao gồm có chốt định vị 34, lò xo 35 và nắp đậy 36 được lắp trong giá đệm 11..
Bộ phận cơ khí tự hủy: được sử dụng để hủy đạn khi kíp nổ cơ khí khi va chạm vật cản không nổ, bao gồm giá đệm 11 được nhồi thuốc súng theo đường vòng cung 33 và kíp nổ 32, được gắn trong giá đệm
Bộ phận kích nổ ất cả được lắp trong vỏ đầu nổ 12 với miếng đệm lót 14 và được giữ chặt bằng bu lông 8 trên nắp đậy 26 với vòng đệm 2. Đuôi của đầu nổ được lắp kíp nổ 15, vặn chặt vào đầu nổ bằng ốc vit 16.
Đóng gói đạn và mã ký hiệu đạn
24. Đóng gói và chuyên chở đạn phóng lựu VOG-25 trong thùng đạn bằng gỗ. Trong thùng gỗ chứa 3 thùng đạn bằng kim loại đựng đạn, mỗi hộp chứa 28 viên đạn phóng lựu, mỗi quả đạn phóng lựu được đặt trong hộp giấy theo chiều thẳng đứng xắp xếp lần lượt. Độ kín khít và chống va chạm được bảo đảm bằng các hộp giấy. Tổng số đạn có trong hộp gỗ là 84 viên đạn.
Một trong ba hộp sắt có giây đai để tiện lôi hộp đạn ra khỏi thùng gỗ, trong mỗi hộp sắt có miếng điệm an toàn bảo vệ đạn, khi bắn mở hộp bằng lưỡi dao, lưỡi dao mở hộp được quấn trong giấy bảo quản, đặt trong thùng gỗ. Thùng gỗ có nắp đậy đóng mở, được khóa bằng hai khóa, có đóng tay xách để tiện cho khiêng vác cơ động.


H. 22. Hòm và thùng đựng đạn VOG-25 (ВОГ-25)
а — Hộp kim loại đựng đạn; б — Hộp gỗ (Nhìn ngang và nhìn từ trên xuống nắp thùng)
25. Trên vỏ đạn có những dấu hiệu sau: Mã hiệu của đạn phóng lưu 7P17 (7П17), phía dưới có 3 mã số cách nhau bằng dấu gạch ngang, số thứ nhất là mã số nhà máy, số thứ 2 là mã số loạt sản xuất, số thứ 3 là năm sản xuất đạn.
Đầu nổ VMG-K có trên nắp mã hiệu: bao gồm mã hiệu đầu nổ - mã số nhà sản xuất, loạt sản xuất và năm sản xuất. ВМГ-К.
Trên nắp hộp kim loại có: mã hiệu súng phóng lựu (h. 22): (6Г15), mã hiệu đạn phóng lựu, 7P17(7П17), số sản xuất của nhà máy, loạt sản xuất của đạn và năm sản xuất, số lượng đạn.
Bên cạnh phía trước của thùng gỗ, phía tay trái có ghi: mã hiệu của đạn phóng lựu, mã số của nhà máy, loạt sản xuất, năm sản xuất, số lượng đạn. Khối lượng thùng đạn (h. 22)Phía bên phải ghi loại súng sử dụng :
Phụ tùng của súng.
27. Để lau chùi bảo dướng súng, làm sạch và bôi dầu mỡ cho súng sử dụng hộp phụ tùng của súng tiểu liên AK và chổi lau chùi nòng súng. Chổi lau chùi nòng súng có thể được vặn vào thông nòng của súng tiểu liên AKM hoặc AK 74. Đối với mỗi cơ số biên chế 12 khẩu súng GP-25 được biên chế hộp hộp phụ tùng ZIP-G (ЗИП-Г) (h. 23.).

H. 23. Chổi lông lắp trên thông nòng súng AK.
Đối với mỗi xạ thủ GP-25 có hai bao: bao đựng súng GP-25 và bao đựng đạn phóng lựu, bao đựng đạn phóng lựu đựng 10 viên đạn, có những túi nhỏ riêng biệt để đựng đạn, có nắp đậy và khuy cài quai đeo quanh cổ và đệm sau gáy để thuận lợi cho mang đạn khi cơ động. Bao đựng súng được đeo bên cạnh sườn,phần sau của bao lưỡi lê súng tiểu liên AK. (h. 24, а) (h. 24, б).

H. 24. Túi đựng súng phóng lựu và đạn phóng lựu.
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực
Em này Gấu mới rèn và trang bị cho đặc nhiệm.
Nó có tên là RGS-33 Điểm ưu việt của loại súng mới là nó có thể sử dụng được nhiều đầu đạn khác nhau.

Súng phóng lựu đa năng xách tay sử dụng nhiều loại đạn khác nhau.​
RGS-33 là súng phóng lựu xách tay có cỡ nòng 33 mm. Thuộc dạng súng phóng lựu hạng nhẹ, RGS-33 được thiết kế để tiêu diệt các mục tiêu sống trong đội hình chiến đấu của đối phương, trong đó có cả những mục tiêu ẩn nấp trong nhà hoặc sau công sự.
RGS-33 được trang bị cho các phân đội chống khủng bố. Qua quá trình thử nghiệm trước đó, súng phóng lựu này được đánh giá là loại vũ khí hiệu quả, cho phép các phân đội đặc nhiệm giải quyết rất nhiều nhiệm vụ chiến đấu khi tiến hành các chiến dịch chống khủng bố.
Loại vũ khí phóng lựu này cũng đơn giản về cấu trúc có thể đảm bảo hoạt động tin cậy trong bất kỳ điều kiện nào. Kích cỡ và trọng lượng của súng vừa tầm, cho phép người sử dụng có thể bắn bằng một tay. Theo tài liệu, trọng lượng của súng vào khoảng 2,5 kg, cự ly ngắm bắn là 25m.
Điểm đặc biệt nhất của RGS-33 chính là nòng súng. Đây là một khẩu súng có 3 nòng. Các thiết bị đạn dược đi kèm được sản xuất theo đặc điểm của từng nòng. Việc tháo, khóa các nòng được thực hiện bằng phương pháp bẻ tương tự như các súng săn. Các nòng của RGS-33 không có khía rãnh.
Để thuận lợi cho việc ngắm bắn, súng được trang bị báng gấp bằng kim loại, có cấu trục tương tự báng súng tiểu liên AKS-74.




Các đầu đạn của RGS-33, từ trái sang phải là: GS-33, GSZ-33 và EG-33.​

Súng phóng lựu RGS-33 có thể sử dụng các loại lựu đạn có thân hình trụ, cỡ 33 mm, bao gồm: Đạn trấn áp gây ù tai lóa mắt đối phương GSZ-33, đạn hơi cay GS-33, đạn chùm bi cao su EG-33M và đạn cao su EG-33. Loại đạn cao su EG-33 khi bắn trúng sẽ khiến đối phương ngất do đau đớn. Loại đạn chùm bi cao su khi nổ sẽ trấn áp tinh thần và gây đau đớn cho đối phương trong bán kính 10m bằng tiếng nổ, chớp lửa và chấn lực do viên bi cao su văng trúng.
Chiều dài của lựu đạn GS-33 là 90 mm, trọng lượng 0,115 kg, tốc độ đầu đạn ban đầu đạt 65m/s. Đường kính tán phát ở cự ly 25 là không quá 1,5m.
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực
Súng phóng lựu DP-64. ( gấu Nga)







DP-64 đã phát minh ra từ những năm 1990, để chống lại bọn “biệt kích nước”. Khi những quả đạn chịu sức đẩy rất mạnh bay ra khỏi nòng súng trong những lần thử nghiệm đã gây thương vong một cách có hiệu quả đối với những “người nhái” hoạt động ở độ sâu 40 mét dưới mặt nước, có thể sát thương đối phương ở khoảng cách 400m.
Thông số kỹ chiến thuật
Khối lượng 10 kg
Chiều dài 820 mm
Chiều rộng 110 mm
Chiều cao 275 mm
Cỡ đạn 45 mm
Cơ cấu hoạt động Nạp đạn phía sau nòng
Tầm bắn xa nhất 400 m Cơ cấu nạp 2 quả
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực
Súng trường kèm phóng lựu Beretta ARX-160 ( Italya)


Súng sử dụng cỡ đạn 5,56x45mm (NATO) hoặc 5,45x39 và 7,62x39mm của Nga, sử dụng cơ chế trích khí, chiều dài nòng súng 406mm (tiêu chuẩn), chiều dài súng 920mm (khi chưa gập báng) và 820mm (khi gập báng), tầm bắn hiệu quả 600m.

Súng ARX-160 và súng phóng lựu kẹp nòng GLX-160.

Súng phóng lựu GLX-160 khi sử dụng rời.​
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực
Em này mới kinh. Tạm thời em chưa tìm được thông số kỹ thuật, cụ nào biết thì post giùm em với nhé.


Loại súng phóng lựu ổ quay này có thể bắn đạn khói, đạn hơi cay giải tán đám đông.


Đây cũng là sản phẩm “made in Vietnam”.


Súng bắn lưới và súng phóng quả nổ.
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực
Em này của gấu Nga.


Súng phóng lựu GM-94 43 mm
Thông số kỹ chiến thuật Khối lượng
  • 4,8 kg rỗng
  • 5,8 kg (4 viên)
Chiều dài
  • 540 mm báng gấp
  • 810 mm báng mở
Đạn 43mm Cơ cấu hoạt động Nạp đạn kiểu bơm đẩy nòng Sơ tốc Khoảng 85-100 m/s Tầm bắn hiệu quả 300 m Tầm bắn xa nhất 600 m Cơ cấu nạp Ống đạn 3-4 viên Ngắm bắn Thước ngắm
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực
Không biết thời chống mỹ, đánh pháp du kích nhà ta có dùng loại này không các cụ nhể:-??:-??
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực
Con ni của mẽo mới ra lò, em chưa tìm được thông số kỹ thuật. Nó có tên gọi là M320






 
Chỉnh sửa cuối:

tranhuyphong89

Xe tăng
Biển số
OF-158761
Ngày cấp bằng
30/9/12
Số km
1,528
Động cơ
365,525 Mã lực
M320 của mợ Mèo có lâu rồi cụ, biến thể của M203 có tay cầm.
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực

4banhxequay

Xe điện
Biển số
OF-66588
Ngày cấp bằng
18/6/10
Số km
4,530
Động cơ
471,051 Mã lực
Chỉ có trong phim mới dùng súng ngắn đánh nhau. Trong chiến tranh, mang vác trên lưng balo 30-40kg, cho thêm các cụ một khẩu súng ngắn thì cũng lén vứt mẹ nó đi cho nhẹ nợ. Súng ngắn chi dùng khi nghỉ phép về quê hỏi vợ đeo cho oai thôi, hoặc là buổi tối ra bản vào phum tán gái :-|:-|
Khi xáp lá cà thì ông nào có súng ngắn lợi thế hơn là lưỡi lê chứ cụ
 

Vịtxanh

[Tịch thu bằng lái]
Biển số
OF-11416
Ngày cấp bằng
4/11/07
Số km
30,847
Động cơ
752,102 Mã lực
Tại em thấy cụ @ Vịt nói thế nên em nghĩ vậy thôi, mờ khi xung trận thì chỉ có chỉ huy mới dùng súng ngắn, lính em thấy toàn dùng súng trường, tiểu liên , trung liên ...v...v nên việc thay đạn có lâu hơn 1 chút cũng không thành vấn đề lắm.
Nạp đạn nhanh cho súng rouleau có 2 kiểu:
- Như em nói trước: súng có rouleau đạn tháo rời nạp sẵn. Cái này em được xem tận mắt lính sen đầm (gendarme) nhà Phú thao tác.
- Có cái đồ nạp nhanh, giá bán ở Âu châu chưa tới 2 chục oi. Nôm na cũng là 1 cối đạn 6 viên cài từ trước. Khi nạp chỉ cần ấn 1 phát là cả 6 viên đạn chui tụt vào rouleau
 

Vulcan V70

Xe lừa
Biển số
OF-53557
Ngày cấp bằng
24/12/09
Số km
37,352
Động cơ
667,867 Mã lực
Khẩu Maxim được gắn trên xe đạp, lực lượng này có thể xếp vào bộ binh vì vẫn vận hành bằng cơm các Cụ nhỉ?
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực
Khẩu Maxim được gắn trên xe đạp, lực lượng này có thể xếp vào bộ binh vì vẫn vận hành bằng cơm các Cụ nhỉ?
1 sáng chế phải gọi là đọc chiêu đây, giờ mình độ chế lên xe máy của mấy ông lâm tặc rồi mang ra chiến trường thì giặc cũng kinh vãi:)):))
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực
Súng phóng lựu Taubin ( AG-2 của LX)




Khối lượng : 45,5kg
Chiều dài : 1250mm
Đạn : 40,8mm
Tốc độ bắn : 440-460 viên/ phút

Sơ tốc : 120 - 130 m/s
Tầm bắn : 1200m
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực
Súng chống tăng. B40 - tên gọi Việt Nam của súng chống tăng RPG-2 được phát triển tại Liên Xô vào năm 1947


Súng có chiều dài 850 mm chưa lắp đầu đạn, 1.200 mm đã lắp đầu đạn, đường kính ống phóng 40 mm, thân súng phần giữa được ốp gỗ để cách nhiệt khi bắn. Trọng lượng súng 2,83 kg chưa lắp đạn, 4,87 kg đã lắp đạn. RPG-2 có thước ngắm cơ khí chia thành 3 nấc, 50, 100 và tối đa là 150 mét.
 

pháo BM21 grad

Xe lăn
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
11,354
Động cơ
73 Mã lực
RPG 7 ( B41)



RPG-7, có kính ngắm quang học
Cỡ nòng : 40 mm; đạn : 40 và 70 - 105mm tùy loại.
Dài : 650 mm
Nặng (không đạn) : 6300g cả kính ngắm.
Tầm bắn hiệu quả : 200-500m tùy loại đạn.
Khả năng xuyên thép : 260mm trở lên, tùy loại đạn.
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top