Theo quy định tại
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
- Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
- Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
(Trên đây là nội dung tóm tắt, xem chi tiết nội dung tại
Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người lao động nam có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ 60 tuổi (trong điều kiện làm việc bình thường) thì được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
Do đó: Trường hợp bạn làm việc cho công ty tư nhân và có tham gia đủ 20 năm bảo hiểm xã hội, hiện tại bạn đã 60 tuổi thì đủ điều kiện được được hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 56
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Và theo quy định tại Khoản 2 Điều 62
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Như vậy: Trường hợp bạn làm việc cho công ty tư nhân và có tham gia bảo hiểm xã hội, khi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm thì mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn bằng 45% mức bình quân tiền lương của toàn bộ thời gian mà bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội.