Nhà địa lý người Pháp gốc Đan Mạch Conrad Malte-Brun (1775-1826) là người tạo ra từ
indo-chinois trong tiếng Pháp năm 1804 để chỉ vùng đất đại lục phía đông Ấn Độ và phía nam Trung Quốc. Nhà ngôn ngữ học Scotland John Leyden (1775-1811) là người sử dụng thuật ngữ
Indo-Chinese trong tiếng Anh năm 1808 để chỉ cư dân khu vực này và ngôn ngữ của họ.
Union Indochinoise thành lập theo sắc lệnh ngày 17/10/1887 (
https://mjp.univ-perp.fr/constit/vn1887.htm) của tổng thống Pháp Jules Grévy (1807-1891, giữ chức vụ tổng thống từ 30/01/1879 đến 02/12/1887). Jean Antoine Ernest Constans (1833-1913) là toàn quyền (
Gouverneur général – Gia Định báo (do Pétrus Trương Vĩnh Ký thành lập) dịch là “tổng thống”) đầu tiên, từ 16/11/1887 tới 22/4/1888. Toàn quyền kế tiếp là Étienne Antoine Guillaume Richaud (1841-1889), làm quyền toàn quyền đến 08/09/1888, sau đó là toàn quyền đến ngày 30/05/1889, 1 ngày trước khi mất (31/05/1889) trên vịnh Bengal.
Gia Định báo số 03/07/1888 (sau thời điểm thành lập Liên bang Đông Dương) hiện còn bản lưu tại thư viện số Gallica của Thư viện quốc gia Pháp (
https://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k12052583/f1.item) đề cập tới Đông Dương trong câu “
Nhứt thống cõi Đông Dương.
Le Gouverneur général p. i. de l’Indo-Chine, Officier de la Légion d’honneur et de l’Instruction publique, …. Sài gòn, ngày 12 juin 1888. Par le Gouverneur général: Richaud. Le Directeur du service local p. i., Navelle.” Thật đáng tiếc là Gallica không lưu được các số ra từ sau ngày 17/10/1887 tới trước ngày 03/07/1888.
Trang 253 sách
Đại Nam quấc âm tự vị (1895-1896) của Paulus Huỳnh Tịnh Của giải nghĩa “đông dương” tại mục từ dương (洋 - từ Hán Việt, nghĩa đen là trung tâm của biển, biển lớn, người/hàng hóa/đồ vật ở phía bên kia biển) như sau:
洋. Dương.
c. Lai láng. (Nói về nước).
夷 ― di [= dương di]. Tiếng người Trung-quấc gọi người thuộc về phương Tây.
Tây ― [= tây dương].
id.
.....
Đông ― [= đông dương]. Cõi thuộc biển đông.
Biển đông dương.