[Funland] Ai thích vũ khí NGA thì vào đây (III)

Trạng thái
Thớt đang đóng

Mannschaft

Xe điện
Biển số
OF-17341
Ngày cấp bằng
14/6/08
Số km
3,263
Động cơ
537,254 Mã lực
Nơi ở
Bốn bể là nhà
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớp L-class ( Leninets )




Là lớp tàu ngầm được xây dựng cho hải quân LX, tàu đóng dựa theo mẫu tàu lớp L của Anh và một số kinh nghiệm được rút ra từ lớp tàu ngầm Dekabrist. Đây là nhóm tàu ngầm được đánh giá là thành công của LX, có 25 tàu đã được xây dựng và chia thành bốn nhóm, nhóm 3 và nhóm 4 có động cơ mạnh hơn và tốc độ cao hơn.
Nhóm 1
L-1 (Leninets thuộc Hạm đội Baltic ) hạ thủy 28/2/1931, Bị đánh chìm bởi pháo binh Đức Tháng 10 năm 1941, trục vớt, tháo dỡ năm 1945
L-2 (Stalinets thuộc Hạm đội Baltic ) hạ thủy 21/5/1931, Bị đánh chìm 15 tháng 11 1941.
L-3 (Frunzenets thuộc Hạm đội Baltic) hạ thủy 8/8/1931,Ngừng hoạt động ngày 15 tháng 2 năm 1971, tháp tàu được bảo tồn như một đài tưởng niệm
L-4 ( Garibaldets thuộc Hạm đội Biển Đen) hạ thủy 31/8/1931, Ngừng hoạt động 17 tháng 2 năm 1956
L-5 (Чартист thuộc Hạm đội Biển Đen) hạ thủy 5/6/1932, Ngừng hoạt động 25 Tháng 12 1955.
L-6 (Carbonari thuộc Hạm đội Biển Đen ) hạ thủy 3/11/1932, Bị đánh chìm ngày 18 tháng 4 năm 1944 bởi tàu UJ-10 của Đức gần Constanza
Nhóm 2
L-7 (Voroshilovets thuộc Hạm đội Thái Bình Dương) hạ thủy 5/5/1935, Ngừng hoạt động năm 1956
L-8 (Dzerzhinets thuộc Hạm đội Thái Bình Dương ) hạ thủy 10/9/1935, Năm 1950 ngừng hoạt động
L-9 (Kirovets thuộc Hạm đội Thái Binh Dương ) hạ thủy 25/8/1935, Năm 1950 ngừng hoạt động
L-10 (Menzhinets thuộc Hạm đội Thái Bình Dương) hạ thủy 18/12/1936, Năm 1950 ngừng hoạt động
L-11 (Sverdlovets thuộc Hạm đội Thái Bình Dươn) hạ thủy 4/12/1936, Năm 1950 ngừng hoạt động
L-12 (Molotovets thuộc Hạm đội Thái Bình Dương) hạ thủy 7/11/1936,Năm 1950 ngừng hoạt động
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
1 bài úp khoảng 3 đến 4 ảnh thôi cụ Man ơi.
 
Biển số
OF-49
Ngày cấp bằng
23/5/06
Số km
7,400
Động cơ
660,704 Mã lực
Nơi ở
Thừa Thiên Huế
Thôi em xin 2 cụ, đề nghị hai cụ hạ hỏa, Thớt dùng để mọi người bàn luận nhưng hai cụ đã đi quá xa chủ đề của thớt rồi ạ, em nhờ cụ gấu ra tay xóa giúp em những còm không đúng chủ đề và những còm chửi lộn như này là phải xóa ạ.
Để mai em xóa và xì lốp 2 cụ ấy cho có thời gian ngẫm nghĩ về OF.
 

Mannschaft

Xe điện
Biển số
OF-17341
Ngày cấp bằng
14/6/08
Số km
3,263
Động cơ
537,254 Mã lực
Nơi ở
Bốn bể là nhà
nếu đc cụ gấu đưa sang thớt tầu ngầm hộ em ạ
tý em sẽ sửa lại cho phù hợp đỡ mất công cụ xóa
sau đấy cụ xì lốp thì em xin nhận
xin lỗi các cụ đã đẻ các cụ bẩn mắt nhưng cái con xuân hải này thật lòng không chửi không đc vì nó láo quá dám đưa thông tin sai lạc
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp theo )

Tàu ngầm lớp L-class ( Leninets )
Nhóm 3
L-13 ( Hạm đội Thái Bình Dương) Năm 1950 ngừng hoạt động
L-14 (Hạm đội Thái Bình Dương) Năm 1950 ngừng hoạt động
L-15 (Hạm đội Thái Bình Dương) Chuyển giao cho Hạm đội Biển Bắc thông qua kênh đào Panma vào cuối năm 1942, ngừng hoạt động năm 1950
L-16 (Hạm đội Thái Bình Dương) Trúng ngư lôi của tàu ngầm I-25 của Nhật ngày 11 Tháng 10 năm 1942, gần bờ biển Oregon trong khi đang được chuyển giao cho Hạm đội Phương Bắc của Liên Xô
L-17 (Hạm đội Thái Bình Dương) Năm 1950 ngừng hoạt động
L-18 (Hạm đội Thái Bình Dương) Năm 1950 ngừng hoạt động
L-19 (Hạm đội Thái Bình Dương) Bị đánh chìm vào năm 1945
Nhóm 4
L-20 ( Hạm đội Baltic ) hạ thủy 14/4/1940,Năm 1950 ngừng hoạt động
L-21 ( Hạm đội Baltic ) hạ thủy 17/7/1940,Năm 1950 ngừng hoạt động
L-22 ( Hạm đội Baltic ) hạ thủy 23/9/1939, Chuyển giao cho Hạm đội Biển Bắc năm 1941, năm 1950 ngừng hoạt động
L-23 ( Hạm đội Biển Đen) hạ thủy 29/4/1940, Bị đánh chìm ngày 17 tháng 1 1944 bởi tàu UJ-106 của Đức pL-24 ( Hạm đội Biển Đen) hạ thủy 17/12/1940, Bị đánh chìm ngày 24 tháng 12 năm 1942 bởi mìn ngoài khơi bờ biển Bungari, xác tàu nằm bởi các thợ lặn vào năm 1991
L-25 ( Hạm đội Biển Đen) hạ thủy 26/2/1941, Chưa hoàn thành. Bị đánh chìm trong khi đang được kéo từ Tuapse đến Sevastopol trong tháng 12 năm 1944
Thông số cơ bản

Choán nước:
Nhóm 1 +2:
1.051 tấn nổi
1.327 tấn lặn
Nhóm 3 +4:
1.123 tấn nổi
1.416 tấn lặn
Chiều dài:
Nhóm 1 +2: 81 m (265 ft 9 in)
Nhóm 3 +4: 83,3 m (273 ft 4 in)
Đường kính:
Nhóm 1 +2: 6,6 m (21 ft 8 in)
Nhóm 3 +4: 7 m (23 ft 0 in)
Mớn nước
: Tất cả các nhóm: 4,08 m (13 ft 5 in)
Động cơ đẩy: Diesel-điện , 2 trục
Nhóm 1 +2:
2.200 mã lực (1.600 kW) động cơ diesel
1.450 mã lực (1.080 kW) động cơ điện
Nhóm 3 +4:
4.200 mã lực (3.100 kW) động cơ diesel
2.400 mã lực (1.800 kW) động cơ điện
Tốc độ:

Nhóm 1 +2:
14 hải lý (26 km / h) nổi
9 hải lý (17 km / h) lặn
Nhóm 3 +4:
18 hải lý (33 km / h) nổi
10 hải lý (19 km / h) lặn
Thủy thủ : 53
Trang bị vũ khí:
1 pháo 100 mm
1 pháo 45mm
6 ống phóng ngư lôi (533 mm)
(Tàu mang được 12 ngư lôi )
20 × mìn
2 ống phóng ngư lôi được thêm vào đuôi với tàu nhóm 3 và 4
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớp Ronis

Các tàu ngầm lớp Ronis được xây dựng cho Hải quân Latvia tại Pháp năm 1925. Tàu được LX mua lại năm vào năm 1940 sau khi Latvia sáp nhạp vào Liên Xô . 2 chiếc tàu này đã bị đánh đắm trong thành phố Liepaja vào tháng 6 năm 1941 khi bị quân Đức chiếm đóng. Các thân tàu đã được vớt vào năm 1942 và bị tháo dỡ
Đây là những tàu thuyền loại nhỏ được người pháp thiết kế để hoạt động ven biển.
Thông số cơ bản

Choán nước
390 tấn bề nổi
514 tấn lặn
Chiều dài:
55,0 m
Đường kính
: 4,80 m
Mớn nước: 3,60 m
Động cơ đẩy:
2 trục,
- Hai động cơ diesel Sulser, 1300 mã lực
- 2 động cơ điện 700 mã lực
Tốc độ: 14 hải lý (26 km / h) nổi
9 hải lý (17 km / h) lặn
Lặn sâu: 160 feet
Thủy thủ
: 27
Trang bị vũ khí: 6 ống phóng ngư lôi 533 mm (2 ở mũi, 2 ở bên ngoài )
1 pháo 75mm
2 súng máy 7.62mm
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Vậy là hết loạt tàu của LX sản xuất trước Đại chiến thế giới II rồi, mấy tàu lớp V, lớp P LX thuê của Anh em bỏ qua, giờ ta sang những tàu sản xuất từ sau chiến tranh đến nay ạ
Tàu ngầm lớp Zulu





Lớp Zulu hay còn gọi là dự án 611, là lớp tầu ngầm tấn công của LX, Vài tàu đầu tiên pháo 57mm và 25mm để chống máy bay nhưng ngay sau khi thuyền đi vào phục vụ nó đã được gỡ bỏ.
Có 6 chiếc đã được chuyển đổi vào năm 1956 ( dự án AV 611) để mang tên lửa đạn đạo R-11FM ( Scud ), chiếc tầu ngầm B-67 đã phón thành công tên lửa ngày 16/9/1955.
Thông số cơ bản

Thuộc lớp tàu ngầm tấn công
Choán nước:
1875 tấn khi nổi
2387 tấn khi lặn
Chiều dài: 90 m (295 ft)
Đường kính: 7,5 m
Mớn nước: 5.14 m
Động cơ đẩy:
3 động cơ diesel (6000 hp )
3 động cơ điện (5400 hp)
Tốc độ:

khi nổi: 18 hải lý (33 km / h)
khi lặn: 16 hải lý (30 km / h)
Lặn sâu: 200 m (656 ft)
Thủy thủ
: 70 cán bộ, chiến sỹ
Trang bị vũ khí:
6 ống phóng ngư lôi 533mm ở đầu và 4 ống phóng 533 mm ơ đuôi
Tàu mang được 22 ngư lôi
6 của tàu ngầm được trang bị tên lửa Scud R-11FM
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Lớp Whisky




Tàu ngầm lớp Whiskey trong bảo tàng Saint Petersburg
Tàu ngầm lớp Whiskey (được biết đến với các dự án 613, 644, 665) là những tầu ngầm được LX xây dựng vào thời gian đầu của chiến tranh lạnh.
Thiết kế ban đầu được phát triển vào đầu những năm 1940 như một tàu ngầm tuần tra trên biển dựa theo một số công nghệ của tàu ngầm Đức bị bắt giữ trong chiến tranh. Năm 1946 LX đã yêu cầu Cục Thiết kế Lazurit có trụ sở tại Gorkiy sửa đổi lại vào năm 1946.
Biến thể tuần tra
Từ năm 1949 và 1958 có tổng cộng có 236 được hoàn thành mặc dù dự kiến là đóng 340 chiếc tàu ngầm loại này. Các tàu được thiết kế ban đầu là tàu ngầm tuần tra ven biển. Các biến thể tuần tra được biết đến ở phương Tây như Whiskey I, II, III, IV và V và được gọi là dự án 613 ở Liên Xô.

  • Whisky I - 2 pháo 25mm trong tháp chỉ huy
  • Whisky II - 2 pháo 57mm ở đuôi tàu và 2 pháo 25mm
  • Whisky III - pháo bị loại bỏ
  • Súng 25 mm - - whisky IV (fitted with snorkel) cụ nào dịch giúp em cụm từ này với
  • Whisky V - không có súng - Có sự sắp xếp hợp lý tháp chỉ huy và fitted with snorkel

Các biến thể mang tên lửa hành trình

Trong những năm 1950 và 1960 một số tàu ngầm Whiskey được chuyển đổi sang các tàu ngầm tên lửa hành trình. Các tàu có khả năng bắn 1-4 quả tên lửa SS-N-3 Shaddock và thử nghiêm thành công năm 1956. Giữa năm 1958 và 1960, thêm sáu chiếc tàu ngầm lớp Whiskey đã được chuyển đổi để mang tên lửa hành trình, các tàu thuyền có hai ống tên lửa đằng sau tháp (những tàu này thuộc dự án 644). Từ năm 1960 đến năm 1963, sáu chiếc thuyền đã có thể chứa bốn tên lửa Shaddock ( thuộc dự án 665). Tất cả các biến thể tên lửa hành trình của lớp Whiskey mang tên lửa P-5 / NATO SS-N-3c là loại tên lửa tấn công mặt đất.
Thông số cơ bản

Choán nước: (Điển hình):
1.080 tấn khi nổi
1.350 tấn khi lặn
Chiều dài:
76 m (249 ft 4 in)
83,3 m (273 ft 4 in) (Whiskey long Bin)
Đường kính
: 6,3 m (20 ft 8 in) đến 6,5 m (21 ft 4 in)
Mớn nước
: 4,9 m (16 ft 1 in)
Động cơ đẩy:
Diesel - điện
Tốc độ:
18,5 hải lý (34,3 km / h) nổi
13 hải lý (24 km / h) lặn
7 hải lý (13 km / h) (ống thông hơi) ???
Phạm vi hoạt động: 13.500 hải lý (25.000 km) khi nổi
6.000 hải lý (11.000 km) khi lặn
Thời gian h.động trên biển
: 40-45 ngày
Thủy thủ
: 54 ( có thể nhiều hơn với các biến thể tàu có tên lửa hành trình)
Trang bị vũ khí: 6 × 533 mm (21 in) ống phóng ngư lôi (4 cung, 2 đuôi
12 ngư lôi hoặc 22 mỏ)
1 pháo phòng không 25 mm (0,98 in) (Whiskey IV I, II, và)
1 pháo phòng không 57 mm (2.2 in) (Whiskey II)
1 × SS-N-3 tên lửa hành trình (Whiskey Single Cylinder)
2 × SS-N-3 tên lửa hành trình (Whiskey Twin Cylinder)
4 × SS-N-3 tên lửa hành trình (Whiskey Long Bin)
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Lớp Quebec



Tàu ngầm lớp Quebec M-296 trong OdessaCác tàu ngầm lớp Quebec là lớp tầu ngầm thuộc dự án 615 của LX, nó là tàu ngầm tấn công nhỏ ven biển của cuối những năm 1950.
Tàu ngầm lớp Quebec được trang bị hai động cơ diesel thông thường và một động cơ diesel AIP sử dụng nhiên liệu oxy lỏng nhằm tăng thòi gian hoạt động ngầm dưới nước. Lớp Quebec đã có một tháp Conning sắp xếp hợp lý với một nhà ống thở cố định ở cuối phía sau. Họ đã trang bị bốn ống phóng ngư lôi trong cung, mà không load lại được thực hiện, và tàu thuyền trước đó cũng đã có một khẩu súng 25 mm chống máy bay hai lại ít vào cuối phía trước của tháp, làm cho chúng một số các tàu ngầm mới sẽ được xây dựng với súng boong.
Lớp Quebec đã gặp những vấn đề khó khăn với động cơ AIP do oxy lỏng không thể sử dụng quá 14 ngày ( oxy bay hơi ), và hệ thống động cơ AIP đã dẫn đến một số sự cố nghiêm trọng. Năm 1957 hai tàu ngầm đã mất do tai nạn gây ra bởi hệ thống oxy. Tàu M-256 bị cháy ở Baltic dẫn đến 35 người thiệt mạng, trong khi M-351 bị chìm trong Biển Đen, rất may đã không có ai bị thương vong.
Ba mươi chiếc đã được xây dựng giữa năm 1952 và 1957 trong số 100 chiếc dự kiến, dự án bị bỏ giữa chừng và LX phát triển lớp tàu ngầm Hạt nhân. Cuối cùng các tàu được nghỉ hưu trong những năm 1970.
Thông số cơ bản
Choán nước: 460 tấn nổi
540 tấn lặn
Chiều dài: 56,0 m (183 ft 9 in)
Đường kính: 5.1 m (16 ft 5 in)
Mớn nước: 3,8 m (12 ft 6 in)
Động cơ đẩy: Hệ thống Kreislauf: 2 động cơ diesel thông thường 700 mã lực (520 kW) ,
1 động cơ diesel AIP (LOX) 900 mã lực (670 kW) ,
1 × động cơ điện; ba trục
Tốc độ:
18 hải lý (33 km / h) khi nổi
16 hải lý (30 km / h) khi lặn
Phạm vi: 2.750 hải lý (5.090 km) khi nổi
Thủy thủ: 30
Trang bị vũ khí:
4 ống phóng ngư lôi 533 mm
tàu mang được 8 ngư lôi chống hạm/ngầm
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớp Romeo




Lớp Romeo là tầu ngầm thuộc dự án 633 sử dụng động cơ dầu diesel-điện của Liên Xô được xây dựng vào những năm 1950. Vào cuối Chiến tranh Thế giới II, Liên Xô thu được nhiều tàu ngầm loại XXIs của Đức , từ đó họ đã có được một số công nghệ chủ chốt. Các công nghệ hỗ trợ trong thiết kế của lớp ZuLu, lớp Whiskey Lớp Romeo là sự cải tiến sâu rộng của lớp Zulu và lớp Whiskey, nó được thiết kế bởi cục thiết kế trung ương Lazurit. Chỉ có 20 chiếc được hoàn thành ( do sự ra đời của tàu ngầm hạt nhân LX) trên tổng số 56 chiếc dự kiến , các tàu đã được hoàn thành giữa tháng 10 năm 1957 và kết thúc tháng 12 1961.
Lớp tàu này có các biên bản xuất khẩu cho các nước:
Khựa

Tổng cộng có 84 tàu ngầm Loại 033 được xây dựng ở Trung Quốc 1962-1984 .
Theo chương trình xuất khẩu và chuyển giao công nghệ mang tên type 6633 của LX cho TQ, kế hoạch ban đấu là lắm ráp tại TQ nhưng chỉ hoàn thành được 2 chiếc ( do quan hệ Xô - Trung ). Sau khi hoàn thành 2 chiếc vào năm 1967 thời khựa đổi tên thành Type 033 và đóng thêm 13 chiếc loại này vào tháng 9 năm 1969 nhưng có sự thay đổi 1 số chi tiết ( do thiết kế của LX là phục vụ ở khí hậu Bắc Cực nên không phù hợp với khí hậu ở TQ)
Từ đó trung quốc phát triển thêm các loại tàu ES5A ( Thay thế các thiết bị của LX bằng thiết bị nội địa trên loại tàu Type 033)
Type 033G: ( NATO gọi là lớp Vũ Hán, tàu được đóng mới theo phiên bản cải tiến ES5A)
Type 033G1 ( NaTo gọi là Vũ Hán 1, là sự phát triển mới của Type 033G).
Loại ES5B: Phát triển mới của Type 033G để xuất khẩu :P
Trong những năm 1970 dựa trên Type 033 TQ phát triển một lớp mới đó là Loại 035 ( lớp Minh) Tổng cộng có 21 loại 035 ( Minh) phụ được xây dựng giữa năm 1971 và 2000. Có ít nhất 4 phiên bản được biết đến của các loại 035 Minh, ES5C, ES5D, ES5E, và ES5F. Phiên bản mới nhất là ES5F đôi khi được gọi là Type 035G
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )

Tàu ngầm lớp Romeo
Ngoài ra LX còn xuất khẩu cho các nước : Bắc Triều tiên, Bulgaria, Syria, Ai cập, Algeria
Thông tin chung
Xây dựng: Nhà máy đóng tàu Krasnoye Sormovo, Gorky
Nhà máy đóng tàu Vũ Hán, Vũ Xương
Nhà máy đóng tàu Canton, Quảng Châu
Nhà máy đóng tàu Thượng Hải, Giang Nam
Nhà máy đóng tàu Hồ lô Đảo, Bột Hải
Nhà máy đóng tàu Mâyng-do, Bắc Triều tiên ( một số linh kiện được nhập từ TQ)

Choán nước:
1.475 tấn nổi
1.830 tấn lặn
Chiều dài:
76,6 m (251 ft 3 in)
Đường kính
: 6,7 m (22 ft)
Mớn nước: 5,2 m (17 ft 1 in)
Động cơ đẩy:
Hai động cơ diesel cung cấp 2,94 MW (4000 shp) với hai động cơ điện
Tốc độ:

15,2 hải lý nổi
13 hải lý lặn
Phạm vi hoạt động: 14.484 km (9.000 dặm) vào 9 hải lý
Thủy thủ: 54
Cảm biến và

hệ thống xử lý:
sonar và radar
Hệ thống điện tử & Mồi bẩy: MRP 11-14
Trang bị vũ khí: 8 ống phóng ngư lôi 533mm (21in) . 6 ở đầu và 2 ở đuôi tàu.
(14 ngư lôi 533mm chống tàu hoặc ngư lôi chống tàu ngầm (bao gồm cả ngư lôi Yu-4 và Yu-1 ) hoặc 28 quả mìn)
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớp Foxtrot


Một chiếc tàu ngầm lớp Foxtrot ở vùng biển Cu Ba​
Lớp Foxtrot là tên hiệu NATOđặtt cho dự án tàu ngầm 641 của LX.​
Lớp Foxtrot được thiết kế để thay thế cho lớp tàu trước đó là lớp Zulu . Chiếc tàu đầu tiên được khởi đóng vào năm 1957 và được đưa vào năm 1958 và cuối cùng dự án được hoàn thành vào năm 1983. Tổng cộng có 58 được xây dựng cho Hải quân Liên Xô tại Nhà máy đóng tàu Admiralty (nay là bến cảng Hải quân ), St Petersburg. Lớp tàu này có một số phiên bản được thiết kể để xuất khẩu.
Lớp Foxtrot là một trong những thiết kế mới nhất được giới thiệu với thân tàu có hình giọt nước, nó làm cho tàu có những hiệu xuất tốt hơn khi hoạt động dưới nước. Lớp Foxtrot đã hoàn toàn lỗi thời theo thời gian và dần được cho nghĩ hưu từ 1995 đến 2000, 1 chiếc duy nhất mới được cho nghĩ hưu là chiếc tàu của Ukraina khi Crimea sáp nhập vào Nga ngày 22/3/2014.

Tàu ngầm Zaporizhzhia (U-01) thuộc lớp Foxtrot của Hải quân Ukraina
Foxtrot là lớp tàu ngầm từng tham gia cuộc khủng hoảng tên lửa Cu Ba.
Lớp Foxtrot bao gồm các tàu có số hiệu : ( sắp sếp theo thứ tự ngày hạ thủy )
B-94, B-95, B-36, B-37, B-133, B-135, B-139, B-116, B-130, B-85, B-59, B-156, B-153, B-164, B-33, B-105, B-169, B-38, B-53, B-50, B-8, B-31, B2, B-55, B-98, B-101, B-6, B- 103, B-109, B-107, B-112, B-25, B-205, B-143, B-15, B-427, B-39, B-440, B-435, B-9, B-4, B-57, B-7, B-21, B-26, B-28, B-34, B-40, B-29, B-41, B-46, B-49, B-397, B-400, B-413, B-416, B-213, B-409.

Một tàu lớp Foxtrot trong viện bảo tàng
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp theo )
Một số hình ảnh về nội thất của lớp tàu Foxtrot



Khoang chứa ngư lôi

Ống phóng ngư lôi

Phòng điều khiển trên tàu
Thông số cơ bản
Choán nước
:
1.952 tấn dài (1.983 t) nổi
2.475 tấn dài (2.515 t) lặn
Chiều dài: 89,9 m (294 ft 11 in)
Đường kính
: 7,4 m (24 ft 3 in)
Mớn nước
: 5,9 m (19 ft 4 in)
Động cơ đẩy:

3 động cơ diesel Kolomna 2D42M 2.000 mã lực (1.500 kW)
3 Động cơ điện, hai động cơ 1.350 mã lực (1.010 kW) và một động cơ 2.700 mã lực (2.000 kW)
1 động cơ phụ trợ 180 mã lực (130 kW)
3 trục, mỗi cánh quạt 6 cánh
Tốc độ:

16 hải lý (30 km / h) nổi
15 hải lý (28 km / h) lặn
Phạm vi hoạt động: 20.000 hải lý (37.000 km) ở 8 kn (15 km / h) nổi
11.000 hải lý (20.000 km) lặn
Thời gian lặn liên tục: 3-5 ngày
Lặn sâu: 246-296 m (807-971 ft)
Thủ thủy
: 78 người
Trang bị vũ khí: 10 ống phóng ngư lôi ( 6 ống ở mũi, 4 ống phía đuôi)
tàu mang được 22 ngư lôi​
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớp Tango


Một tàu ngầm lớp Tango tại Bắc băng Dương​

Các tàu ngầm lớp Tango là những tàu thuộc dự án 641B là lớp kế tiếp của lớp Foxtrot. con tàu đầu tiên được hoàn thành vào năm 1972 tại thành phố Gorkyhttp://translate.googleusercontent.com/translate_c?depth=1&hl=vi&prev=/search%3Fq%3DSoviets%2Bbiggest%2Bsubmarine&rurl=translate.google.com.vn&sl=en&u=http://en.wikipedia.org/wiki/Nizhny_Novgorod&usg=ALkJrhgnZuH3Nz08i19kFWzwhynqzETavQ . Tổng cộng có 18 được xây dựng với hai phiên bản hơi khác nhau. Loại sau dài hơn loạt đầu vài mét và vì lắp thêm các thiết bị của tên lửa chống ngầm. Lớp Tango có dung lượng pin nhiều hơn, cao hơn nhiều so trước lớp tàu ngầm thông thường trong Hải quân LXhttp://translate.googleusercontent.com/translate_c?depth=1&hl=vi&prev=/search%3Fq%3DSoviets%2Bbiggest%2Bsubmarine&rurl=translate.google.com.vn&sl=en&u=http://en.wikipedia.org/wiki/Soviet_Navy&usg=ALkJrhg_Q5SgqePPabCMSmdewU4I9ynbIw . Điều này cho phép tàu có khả năng lặn liên tục dưới nước được 1 tuần.
Cùng với trang bị vũ khí mới và cảm biến phù hợp, lớp Tango là lý tưởng tuyệt vời cho các hoạt động phục kích chống lại các tàu ngầm hạt nhân phương Tây.
Hiện có ba tàu ngầm lớp Tango đang nằm ở Viện bảo tàng đó là Tàu B-307, B-396, B-315.



Mô hình tàu ngầm của lớp Tango


Tàu ngầm B-307 ở Togliatti


Tàu ngầm B-396 ở Moscow​
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp theo )

Tàu ngầm lớp Tango

Tàu ngầm B-515 ở Hamburg nước Đức

Phòng Ngư lôi của tàu ngầm lớp Tango B-396
Thông số cơ bản
Choán nước:
Khi nổi : 3100 tấn
Khi lặn : 3800 tấn
Chiều dài: 91 m (298 ft 7 in)
Đường kính: 9,1 m (29 ft 10 in)
Mớn nước:
7,2 m (23 ft 7 in)
Động cơ đẩy:

3 động cơ diesel cung cấp 4.6MW (6256shp) với 3 động cơ điện
3 trục.
Tốc độ:
Khi nổi : 13kts
Khi lặn: 16kts
Thủy thủ: 62 người
Trang bị vũ khí:
6 ống phóng ngư lôi 533mm ở mũi tàu.
Tàu mang được 24 quả ngư lôi 533mm (21in) chống ngầm, ngư lôi chống tàu hoặc tên lửa có tải trọng tương đương và mìn
 
Chỉnh sửa cuối:

tranhuyphong89

Xe tăng
Biển số
OF-158761
Ngày cấp bằng
30/9/12
Số km
1,528
Động cơ
365,525 Mã lực
Hệ thống Kashtan chú Ấn từ chối lắp đặt trên tsb mới, có lẽ vì xu hướng thời đại là CIWS sử dụng tên lửa ? hay radar không đủ mạnh để tăng độ chính xác cho hệ thống ? các cụ nghĩ sao ợ.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớp Kilo ( 877, 877E, 877EKM, 877B, 877LPMB, 877EK Paltus)


Mô hình tàu ngầm kg​
Lớp Kilo là tên của NATO dùng để gọi 1 lớp tàu ngầm Diesel- điện của Nga. Phiên bản gốc của tàu đã được chỉ định là dự án 877 Paltus (cá bơn) ở Nga. Có một phiên bản tối tân hơn, được gọi ở phương Tây là Kilo cải tiến và ở Nga là Dự án 636 Varshavyanka


Chiếc tàu ngầm kilo B-871 của Nga

Lớp Kilo sẽ được kế tiếp bởi Lada ( hiện nay lớp này đã bị hủy bỏ), bắt đầu thử nghiệm trên biển vào năm 2005. Tàu ngầm Project 636 được thiết kế nhằm tiêu diệt các loại tàu ngầm, tàu nổi cũng như các phương tiên thủy của đối phương, nó có thể hoạt động độc lập hoặc theo các yêu cầu nhiệm vụ khác nhau. Tàu ngầm lớp Kilo có thể vận hành rất êm. Dự án 636, đôi khi được Hải quân Mỹ gọi là "Lỗ Đen" vì khả năng "biến mất" của nó, được cho là một trong những loại tàu ngầm chạy bằng diesel và điện êm nhất trên thế giới.
Ngói chống dội âmđược phủ trên vỏ tàu và cánh ngầm để hấp thu sóng âm sonar, làm giảm thiểu và méo đi những tín hiệu dội lại. Những ngói này cũng làm giảm đi những tiếng ồn gây ra bởi tàu ngầm, do đó làm giảm đi khoảng cách bị phát hiện bởi sonar thụ động.
Dự án ban đầu 877, tàu được trang bị hệ thống sonar Rubikon MGK-400 và sonar chủ động MG-519 Arfa . Dự án mới hơn 636 tàu được trang bị sonar cải tiến MGK-400EM và sonar MG-519 Afra cũng nâng cấp lên MG-519EM.

ORP Orzel (291) - Phòng điều khiển của tàu ngầm lớp 877
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp theo )

Tàu ngầm lớp Kilo ( 877, 877E, 877EKM, 877B, 877LPMB, 877EK Paltus)
Hiện tại Nga đang sử dụng 17 chiếc tàu ngầm kilo đó là :
(B-445, B-459 Vladikavkaz, B-464 Ust'-Kamchatsk, B-471 Magnitogorsk, B-494 Ust'-Bolsheretsk, B-800 Kaluga, B-871 Alrosa, B- 808 Yaroslavl ', B-177 Lipetsk, B-806, B-340, B-190, B-227, B-260 Chita, B-345, B-394, B-402 Vologda)

1 tàu ngầm lớp Kilo của Gấu
Thông số cơ bản
Choán nước: 2,300-2,350 tấn khi nổi
3,000-3,950 tấn khi lặn
Chiều dài: 70,0-74,0 m
Đường kính: 9,9 m
Mớn nước
: 6,5 m
Động cơ đẩy: động cơ đẩy Diesel-điện
Diesel 2 máy Diesel 1000 kW dùng phát điện
1 động cơ 5,500-6,800 mã lực
1 trục chân vịt cố định có 6 hoặc 7 cánh (dự án 6BL 877) (dự án 7BL 636)
Tốc độ:
10-12 hải lý khi nổi
17-25 hải lý khi lặn
Phạm vi: 6,000-7,500 dặm 7 hải lý nổi
400 dặm tại 3 hải lý khi lặn
12,7 dặm ở 21 hải lý khi chạy tối đa
Thời gian hoạt động trên biển
: 45 ngày
Lặn sâu
: 300 m
Thủy thủ
: 52
Trang bị vũ khí:
6 ống phóng ngư lôi 533 mm
tàu man theo được 18 ngư lôi
Chỉ có 1 số phiên bản xuất khẩu được trang bị tên lửa Club-S ( chắc gấu Nga không cần :P)
24 quả mìn
8 tên lửa đối không SA-N-8 Gremlin
hoặc 8 tên lửa đối không SA-N-10 Gimlet
(tàu ngầm xuất khẩu có thể không được trang bị vũ khí phòng không)
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Lớp Kilo (877EKM)

Là 1 dự án dành cho xuất khẩu, Hiện Khựa có 2 chiếc, Ấn Độ có 10 chiếc, Iran có 3 chiếc, Algeria có 2 chiếc, nghe đồn rằng Nga cũng có 1 chiếc 877EKM trong biến chế.

Em kilo của ấn độ mới đi trại cải tạo ở Nga​
Project 877EKM là tàu ngầm diesel – điện cỡ lớn được thiết kế nhằm tiêu diệt các loại tàu ngầm, tàu nổi cũng như các phương tiên thủy của đối phương, nó có thể hoạt động độc lập hoặc theo các yêu cầu nhiệm vụ khác nhau. Đây là loại tàu ngầm diesel – điện mang tên lửa Club-S.​
Đặc điểm

Project 877EKM được thiết kế để tiêu diệt các loại tàu ngầm, tàu nổi nhằm bảo vệ các căn cứ hải quân, bảo vệ bờ biển cũng như các tuyến đường biển đồng thời làm nhiệm vụ trinh sát và tuần tiễu. Đây đươc coi là một trong những loại tàu ngầm ít tiếng ồn nhất trên thế giới. Tàu được thiết kế chia thành nhiều khoang nhằm tăng khả năng sống sót khi bị tấn công, trong đó, hệ thống chỉ huy, kiểm soát hỏa lực được tích hợp trong phòng điều khiển chính, tách biệt hoàn toàn so với các khoang khác.
Vũ khí

Với 6 ống phóng cỡ 533mm đặt ở phía mũi tàu có thể bắn các loại ngư lôi, mìn và tên lửa đối hạm 3M-54E Club-S được hỗ trợ bởi các hệ thống điện tử tiên tiến. Những hệ thống này bao gồm một hệ thống đạo hang cỡ nhỏ giúp cho tàu hoạt động liên tục dưới nước trong thời gian dài và các loại vũ khí bắn từ dưới nước cùng một hệ thống quản lý thông tin tác chiến tự động mới để kiểm soát toàn bộ các loại vũ khí trang bị trên tàu, bao gồm như lôi và tên lửa, giúp các sĩ quan chỉ huy ra mệnh lệnh tác chiến một cách dễ dàng. Số vũ khí tàu mang theo bao gồm 18 ngư lôi (bao gồm cả 4 quả tên lửa 3M-54E, tầm bắn 220 km) hoặc 24 quả mìn.
Thông thường, 6 quả ngư lôi được lắp sẵn trong ống phóng, 12 quả khác lắp sẵn trên giá và sẽ được nạp tự động bằng máy nạp tốc độ cao. Tàu có thể phóng đạn để tiêu diệt cùng lúc 2 mục tiêu. Tàu 877EKM có thể dung ngư lôi TEST-71MKE TV sử dụng hệ thống đầu dò bằng sonar chủ động với hệ thống điều khiển bằng TV cho phép người điều khiển có thể bỏ mục tiêu này, diệt mục tiêu khác trong quá trình điều khiển, ngư lôi nặng 1,820 kg mang theo 205 kg thuốc nổ mạnh. Ngoài ra, tàu cũng có thể sử dụng ngư lôi UGTS nặng 2,200 kg với 200 kg thuốc nổ, tầm bắn tới 40 km, độ sâu tiến công có thể lên tới 500m. Hiện nay, các tàu Kilo-877 của Ấn Độ được trang bị tên lửa hành trình hạm đối đất Novator 3M-14, một phần của hệ thống Club-S, có tầm bắn 275 km, mang theo đầu đạn nặng 499 kg.
Để bảo vệ tàu khi đi nổi trước các cuộc tấn công từ trên không, một cơ cấu phóng cùng 6 đạn Igla cũng được lắp đặt.
Thông số kỹ thuật cơ bản


  • Lượng choán nước khi nổi: 2.300 tấn
  • Lượng choán nước đầy tải khi lặn: 3.950 tấn
  • Ống phóng ngư lôi: 6 ống cỡ 533mm
  • Cơ số vũ khí: 4 tên lửa/18 ngư lôi/24 mìn
  • Kích thước cơ bản:
    • Dài: 72,6m
    • Đường kính: 9,9m
    • Mớn nước: 6,3m
  • Tốc độ tối đa khi lặn: 17 hải lý/h
  • Tầm hoạt động khi được thông hơi (ở tốc độ tiết kiệm 7 hải lý/h): 6.000 hải lý
  • Tầm hoạt động khi lặn liên tục (ở tốc độ tiết kiệm 3 hải lý/h): 400 hải lý
  • Độ sâu hoạt động tối đa: 300m
  • Độ sâu hoạt động thông thường: 250m
  • Độ sâu hoạt động với kính tiềm vọng: 17,5m
  • Dự trữ hành trình: 45 ngày
 
Trạng thái
Thớt đang đóng
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top