- Biển số
- OF-302370
- Ngày cấp bằng
- 20/12/13
- Số km
- 9,879
- Động cơ
- 73 Mã lực
Lớp Kilo 636, 636M
Tàu ngầm Kilo tên Varshavyanka của HQ Nga
Project 636 là bước phát triển tiếp theo của thế hệ tàu ngầm Project 877EKM, kế thừa những đặc tính ưu việt và được cải tiến đáng kể: động cơ diesel mạnh hơn, tăng tốc độ hành trình khi lặn, tầm hoạt động lên tới 7500 hải lý, giảm tiềng ồn khi hoạt động. Nhờ tiếng ồn được giảm đáng kể, tàu ngầm có khả năng tiếp cận tới các biên đội tàu nổi của địch và dùng tên lửa 3M-54E Club -Shttp://vi.wikipedia.org/wiki/3M-54_Klub tiêu diệt, trước khi bị chúng phát hiện. Tàu Project 636 được trang bị hệ thống thông gió và điều hòa không khí mới, được thiết kế để có thể hoạt động trong các môi trường biển khác nhau, tạo thuận lợi trong sinh hoạt và chiến đấu của thủy thủ đoàn.
Vũ khí
Khả năng tác chiến của tàu ngầm Project 636 được tăng đáng kể nhờ việc sử dụng tên lửa đối hạm 3M-54E Club-S được hỗ trợ bởi các hệ thống điện tử tiên tiến. Với tầm bắn hiệu dụng đạt tới 220 km và mang theo đầu đạn 450 kg, cho phép Project 636 tấn công nhanh, từ xa, không cần phải thâm nhập vào tới tầm phát hiện và tấn công của tàu địch hay phải vượt qua những khu vực địch bẫy bằng mìn hoặc thủy lôi, giúp tăng khả năng sống còn. Ngoài ra, tàu còn có môt cơ cấu phóng tên lửa phòng không cho 8 tên lửa Strella-3http://vi.wikipedia.org/wiki/9K34_Strela-3 (SA-N-8 Gremlin, tầm bắn tối đa 6 km) hoặc 8 tên lửa Iglahttp://vi.wikipedia.org/wiki/9K38_Igla (SA-N-10 Gimlet, tầm bắn tối đa 5 km).
Thông số kỹ thuật Project 636
Có vài điểm khác nhau của lớp Kilo, và những chi tiết kỹ thuật này có thể không đúng hết cho tất cả các phiên bản khác nhau. Những số liệu sau đây chỉ là ước tính.
Tàu ngầm Kilo tên Varshavyanka của HQ Nga
Project 636 là bước phát triển tiếp theo của thế hệ tàu ngầm Project 877EKM, kế thừa những đặc tính ưu việt và được cải tiến đáng kể: động cơ diesel mạnh hơn, tăng tốc độ hành trình khi lặn, tầm hoạt động lên tới 7500 hải lý, giảm tiềng ồn khi hoạt động. Nhờ tiếng ồn được giảm đáng kể, tàu ngầm có khả năng tiếp cận tới các biên đội tàu nổi của địch và dùng tên lửa 3M-54E Club -Shttp://vi.wikipedia.org/wiki/3M-54_Klub tiêu diệt, trước khi bị chúng phát hiện. Tàu Project 636 được trang bị hệ thống thông gió và điều hòa không khí mới, được thiết kế để có thể hoạt động trong các môi trường biển khác nhau, tạo thuận lợi trong sinh hoạt và chiến đấu của thủy thủ đoàn.
Vũ khí
Khả năng tác chiến của tàu ngầm Project 636 được tăng đáng kể nhờ việc sử dụng tên lửa đối hạm 3M-54E Club-S được hỗ trợ bởi các hệ thống điện tử tiên tiến. Với tầm bắn hiệu dụng đạt tới 220 km và mang theo đầu đạn 450 kg, cho phép Project 636 tấn công nhanh, từ xa, không cần phải thâm nhập vào tới tầm phát hiện và tấn công của tàu địch hay phải vượt qua những khu vực địch bẫy bằng mìn hoặc thủy lôi, giúp tăng khả năng sống còn. Ngoài ra, tàu còn có môt cơ cấu phóng tên lửa phòng không cho 8 tên lửa Strella-3http://vi.wikipedia.org/wiki/9K34_Strela-3 (SA-N-8 Gremlin, tầm bắn tối đa 6 km) hoặc 8 tên lửa Iglahttp://vi.wikipedia.org/wiki/9K38_Igla (SA-N-10 Gimlet, tầm bắn tối đa 5 km).
Thông số kỹ thuật Project 636
Có vài điểm khác nhau của lớp Kilo, và những chi tiết kỹ thuật này có thể không đúng hết cho tất cả các phiên bản khác nhau. Những số liệu sau đây chỉ là ước tính.
- Lượng choán nước:
- 2,300-2,350 tấn khi nổi
- 3,000-4,000 tấn khi lặn
- Kích thước:
- Dài: 73,8 m
- Ngang: 9,9 mét
- Mớn nước: 6,3 mét
- Tốc độ tối đa
- 10-12 hải lý nổi
- 19 hải lý/h khi lặn
- Tầm hoạt động
- Khi được thông hơi (ở tốc độ tiết kiệm 7 hải lý/h): 7.500 hải lý
- Khi lặn liên tục (ở tốc độ tiết kiệm): 400 hải lý
- Sức đẩy: Diesel-điện 5900 mã lực (4400 kW)
- Độ sâu tối đa: 300 mét (hoạt động ở độ sâu 240-250 mét)
- Độ sâu hoạt động thông thường: 250m
- Độ sâu hoạt động với kính tiềm vọng: 17,5m
- Dự trữ hành trình 45 ngày
- Vũ khí
- Phòng không: 8 Tên lửa ( phóng từ mặt nước) SA-N-8 Gremlinhttp://vi.wikipedia.org/wiki/9K34_Strela-3 hoặc SA-N-10 Gimlethttp://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A0u_ng%E1%BA%A7m_l%E1%BB%9Bp_Kilo#cite_note-3 (tàu ngầm xuất khẩu có thể không được trang bị bởi vũ khí phòng không)
- Sáu ống phóng ngư lôi 533 mm với 18 ngư lôi 53-65http://vi.wikipedia.org/wiki/53-65 ASuW, ngư lôi TEST 71/76http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=TEST_71/76&action=edit&redlink=1 ASW hoặc ngư lôi siêu khoang VA-111 Shkvalhttp://vi.wikipedia.org/wiki/VA-111_Shkval "tên lửa ngầm", hoặc rải 24 mìn DM-1. Trên Kilo 636 cải tiến các ống phóng này còn được sử dụng phóng tên lửa đối hạm 3M-54 Klubhttp://vi.wikipedia.org/wiki/3M-54_Klub và tên lửa hành trình tấn công đối đất 3M-14Ehttp://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=3M-14E&action=edit&redlink=1.
- Cơ số vũ khí: 4 tên lửa/18 ngư lôi/24 mìn.
- Thủy thủ đoàn: 52 (trong đó có 13 sĩ quan).
- Giá mỗi chiếc là 200 - 300 triệu USD tùy từng cấu hình (Trung Quốc trả khoảng 1,5 - 2 tỷ $ cho tàu ngầm Project 636 lớp Kilo)