A. KHÁI QUÁT
- Tuổi Dương nam( Âm Dương nghịch lý)
- Bản mệnh: Đại Hải Thủy
- Cục: Thủy nhị Cục
- Bản mệnh hòa cục
- Thân cư Thiên di an tại Sửu.
B. LUẬN VỀ CÁC CUNG
Mệnh hòa cục, âm dương nghịch lý nên cuộc đời may rủi đi liền nhau, có nhiều biến động trong cuộc sống khiến đương số hay lo lắng suy nghĩ nhiều.
Với lá số này năm nay đương số chi tiêu nhiều, nên làm nhiều việc công quả gia tăng phúc thọ, nếu không cũng hay bị hư hao nhiều
Đương số cần quan tâm ba việc:
Thứ nhất cugn Phúc đức là cung tối quan trọng trong một lá số, mà cung Phúc của đương số được coi là kém phúc khí, có hai sao Liêm, Phá(H) lại có Phục binh tọa thủ, thể hiện phần âm gia tiên nhiều khúc mắc, đương số nên làm khóa lễ Phả độ gia tiên giải oan, cắt kết độ âm, để nâng cung Phúc của mình lên, nếu chưa có điều kiện, bản thân nên năng tụng kinh a di đà, kinh địa tạng, chú đại bi, kinh bát nhã để hồi hướng cho các vong linh gia tiên và cho chính bản thân đương số, độ âm, âm mới độ lại dương.
Thứ hai là cung Mệnh có sao Quả tú, nên có tiền duyên theo, ảnh hưởng đến hạnh phúc hôn nhân gia đạo, nên giải tiền duyên theo mình.
Thứ ba là giải sao Vong thần đóng cung Thê để tốt hơn về hạnh phúc gia đạo và sự nghiệp.
1.CUNG MỆNH
-Cung Mệnh an tại Mùi VCD có Vũ khúc(M), Tham lang(M) xung chiếu: Là người khôn ngoan, sắc sảo có khả năng phát triển tài quan hoạnh phát nhưng không bền. Mệnh VCD còn có ý nghĩa phi yểu tắc bần.
Có Vũ khúc, Tham lang xung chiếu: hai sao này chỉ cùng cung tại Sửu Mùi, tạo thành Tham Vũ đồng hành cách.
Sửu Mùi cùng là âm Thổ mộ cung, thiếu niên chỉ tích tụ kinh nghiệm mà khó phát huy khả năng. Từ trung niên trở đi, nhờ kiến thức có sẵn, cộng thêm may mắn mới tạo thành sự nghiệp, vì thế mới có câu "Vũ Tham bất phát thiếu niên nhân ".
Vũ khúc chủ sự uy nghiêm, Tham Lang chủ sự buông thả. Hợp nhất là nghề buôn bán, nghệ sĩ trình diễn v.v...Nhất định không hợp với các nghề như thầy giáo, bác sĩ, nhà văn v.v...
Ưu điểm: Biết sống hòa với người, nhiều khả năng, biết thu nhận kinh nghiệm trải qua trong đời sống, dám bỏ cũ theo mới, không ngại gian lao khốn khó, dám làm dám chịu.
Khuyết điểm: Tâm tính cô độc, xem mình quá cao nên hay bất mãn, đời sống không qui củ, tình cảm thay đổi luôn luôn, thiếu tính nhẫn nại, thích tranh cường háo thắng, không chịu dưới tay kẻ khác. Dù có đạt mọi điều kiện mong muốn, vẫn vì ham muốn nhiều thú vui mà không tìm được bình an.
-Cung Mệnh có Văn xương, Văn khúc tọa thủ : bạn có vẻ mặt thanh tú, có năng khiếu nghệ thuật, yêu nghệ thuật, phong lưu tài tử, rất có duyên, là người thông minh học rộng, biết suy xét, phán đoán mọi việc trước sau hay dở, có tài văn chương lỗi lạc, thường chuyên về sư phạm, cuộc đời hay gặp nhiều cơ hội, dùng học vấn bằng cấp, danh tiếng để kiếm tiền.
-Cung Mệnh có Quốc ấn tọa thủ: có học thức, là sao lợi ích cho việc thi cử, cầu danh. Ngoài ra sao Quốc ấn tọa thủ tại mệnh cũng nên nói đương số có số làm trong nhà nước, có quyền vị, chức sắc
Cung Mệnh có Phúc đức, Thiên đức tọa thủ : Là người hay đi làm việc thiện, có tín ngưỡng tôn giáo, nhân hậu từ thiện.
-Cung Mệnh có Tam thai, Bát tọa tọa thủ : là người phúc hậu, to béo, bệ vệ, an nhàn, ung dung, đủng đỉnh hưởng thụ, tâm hồn thanh tịnh bất chấp thăng trầm của ngoại cảnh. Sao này cũng có ý đương số hơi lười biếng, an phận, chuyện đến đâu hay đến đó vậy.
-Cung Mệnh có Bệnh phù: Bệnh phù nằm tại mệnh làm cho đương số có sức khỏe kém. Ngoài ra bệnh phù ở mệnh cũng nói lên đương số có vóc dáng ngày càng to béo
-Cung Mệnh có Ân quang, Thiên quý xung chiếu: được phật độ, là người có tín ngưỡng, thích quan tâm chuyện tâm linh, lễ bái, sẽ hóa giải được một số hung họa cho mệnh chủ.
-Cung Mệnh có Cô thần, Quả tú hội chiếu: Nên kết hôn muộn, thường vất vả trong hạnh phúc hôn nhân, do có tiền duyên theo. Đây được coi là chòm sao dễ bị thế giới tâm linh tác động, dễ có vong theo, đa tính cách, đôi khi không làm chủ được bản thân, dễ nóng nảy vô cớ, tăng thêm phần trục trặc khó khăn cho đương số
2.CUNG THÂN
Là cuộc đời đương số sau 32 tuổi.
-Thân cư Thiên di: Là người thích hoạt động hướng ngoại, hay dich chuyển, đi lại, giao du rộng, giỏi thích ứng với hoàn cảnh và nên đi xa làm ăn sẽ thuận lợi, dễ phát triển, thịnh đạt. Thường bạn sẽ làm những nghề có tính chất di động, tiếp xúc nhiều người, ra đời sớm và tự lập sớm.
3.CUNG QUAN LỘC
-Cung Quan lộc an tại Hợi có Thiên phủ (B): Thiên phủ kho lộc trời, đóng cung Quan lộc, ắt mang lại nhiều tài lộc, nên làm ngành liên quan đến kho bạc, tài chính tiền tệ, quan lý kho, ngân quỹ, là sao ôn hòa, nhã nhặn, suy tính kỹ lưỡng rồi mới hành động. hoặc cũng phù hợp với công việc kinh doanh buôn bán, làm nghề tự do.
-Cung Quan lộc có Thiên phủ, Lộc tồn: tiền bạc tích liểu thành đại, Có danh chức, nhiều tiền bạc. Có thể làm những nghề liên quan đến tiền bạc như ngân hàng, tài chính, kế toán, kiểm toán….
-Cung Quan lộc có Thiếu dương, Phúc đứcc, Tử phù hội chiếu: vui vẻ nhã nhặn, thông minh, sáng suốt, thích cạnh tranh, tuy nhiên nếu cạnh tranh lành mạnh lấy chữ đức làm đầu thì vận mạng yên ổn, càng ham mê càng thua thiệt khó lường được.
-Cung Quan Lộc có Thiên hỉ: vui vẻ, hòa nhã hay gặp may mắn.
-Cung Quan lộc có Bác sĩ: Cẩn thận tỷ mỉ, sạch sẽ, cũng hợp nếu làm về ngành y, bác sĩ.
-Cung Quan lộc có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Hóa quyền hội chiếu: có danh chức, nhiều người vị nể, có uy quyền.
-Cung Quan lộc có Thiên không: là người nhiều ý tưởng, nhưng không nên toan tính nhiều mà thành sôi hỏng bỏng không.
4.CUNG TÀI BẠCH
-Cung Tài bạch có Sao Thiên Tướng (H) gặp Triệt an tại cung Mão lại thành Vượng, Đắc: Nên làm kinh doanh hoặc trong ngành tài chính, ngân hàng, vàng bạc, xe hơi, tín dụng. Tiền tài sung túc, nhưng ở cách khá giả, không giàu có lớn.
-Cung Tài bạch có Thiên khôi: thông minh, nhân hậu, có tài tổ chức, hay gần gũi trưởng cơ quan, nhiều người vị nể, lợi ích cho việc cầu danh.
-Cung Tài bạch có Đào hoa tọa thủ: kiếm tiền được nhiều người khác giới hỗ trợ giúp đỡ.
-Cung Tài bạch có Địa giải, Nguyệt đức: thường hay dùng tiền vào mục đích từ thiện.
-Cung Tài bạch có Tướng quân, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Quốc ấn hội chiếu: Lợi cho việc cầu danh lợi, kiếm tiền, là người kiếm tiền có học thức.
-Cung Tài bạch có sao Phục binh xung chiếu: Dễ bị người khác ăn chặn, ăn bớt, lừa gạt về tiền bạc.
5.CUNG THIÊN DI
-Cung Thiên di có Vũ khúc (M), Tham lang (M) an tại cung Sửu gặp Tuần: Là người khi đi ra xã hội hay gặp bất lợi, không được mọi người đánh giá đúng năng lực, thiệt thòi, hay gặp tai ương, vu oan, làm hại, dễ mắc kiện tụng. Nếu không gặp sao Tuần thì tốt hơn, có sao Tuần, trước trở sau thành
-Cung Thiên di có Thanh long, Văn xương, Văn khúc, Thiên việt, Hóa quyền: khéo léo trong giao tiếp, được nhiều người giúp đỡ, trợ lực,được ví như rồng ẩn.
-Cung Thiên di có Ân quang, Thiên quý, Phúc đức, Thiên đức: vui vẻ, ôn hòa, có tính nhân hậu, lòng từ thiện, đức độ, khôn ngoan, khiêm tốn, nhường nhịn, có tín ngưỡng, lễ bái, đem lại nhiều may mắn, được thần linh che chở cứu khổ cứu nạn.
-Cung Thiên di có Hóa kị, Phá toái, Thiên sát, Phục binh, Vong thần, Thiên hình hội chiếu: Dễ mắc thị phi, kiện cáo, tranh chấp, chú ý tu khẩu để tránh phiền phức, ngoài ray chú ý đi lại cẩn thận, hay mắc nhầm lẫn, bị lừa gạt mưu hại có tổ chức.
6.CUNG PHÚC ĐỨC
-Cung Phúc Đức an tại Dậu có sao Liêm trinh(H), Phá quân (H): Đây được coi là cung Phúc kém tốt, dòng họ đương số có nhiều người phá sản, lập nghiệp nơi xa quê, họ hàng ly tán. Đương số ít được hưởng phúc đức của ông cha để lại, thiếu phúc khí, hay phải lao tâm khổ tứ, khó được yên thân, nên đi làm ăn xa xứ mới tốt.
-Cung phúc đức có Thiên khôi, Thiên việt, Hóa quyền, Thanh long, Ân quang, Thiên quý hội chiếu: Đương số được hưởng Phúc từ trong tiền kiếp, trong họ có cụ theo hầu Phật, Thánh, họ hàng nhiều người có uy quyền, hiển hách nhưng lập nghiệp xa quê.
-Cung Phúc đức có Phục binh, Thiên diêu, Hóa kị, Phá toái, Vong thần, Thiên hình: trong họ có người bị oan ức, có âm binh đang chấn giữ phần âm dòng họ, đương số ko được hưởng phúc nên một đời lao nhọc, vất vả.
7.CUNG PHU THÊ
-Cung Phu thê có Tử vi(M), Thất sát (V) an tại Tỵ: đương số nên kết hôn muộn hoặc có sự chắp nối, nếu lấy sớm dễ hình khắc, tai nạn, hay cãi nhau, bất hòa, chia ly hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Vợ đương số là người hơi chuyên quyền, dễ lấn quyền chồng, quả quyết, cương nghị, đức độ, từ thiện, vợ chồng nên tiến lui nhường nhịn mới ở được với nhau.
- Cung Phu Thê có Thiên việt, Hóa quyền: trai nể vợ, gái nể chồng mới sống được với nhau tới già.
- Cung Phu Thê có Hồng loan, Thanh long, Thiên hỉ: lợi ích cho việc sinh nở cưới hỏi.
- Cung Phu Thê có Ân quang, Thiên quý hội chiếu: Hai vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau
-Cung Phu Thê có Lộc tồn xung chiếu : nên chậm cưới để tranh bất hòa, chia ly.
-Cung Phu Thê có Thiên hình, Vong thần : ý tượng hôn nhân không được lý tưởng, hôn nhân trắc trở.
8.CUNG TỬ TỨC
-Cung Tử tức có Thiên cơ(M), Thiên lương (M) cư tại cung Thìn: có quý tử, con cái hiếu thảo, con cái nhân hậu, lương thiên, quân tử, thẳng thắn.
-Cung Tử tức có Cơ , Nguyệt , Đồng, Lương hội Hóa lộc, Hóa khoa, Tấu thư: Là những đứa trẻ vui vẻ , hòa nhã, thông minh, học giỏi, có công danh sự nghiệp hiển đạt.
-Cung Tử tức có Đường phù, Thiên quan, Giải thần hội chiếu: Con cái nhân hậu từ thiện, hiền hòa.
-Cung Tử tức có Hỏa tinh, Thiên hư, Tuế phá, Nguyệt sát, Địa không, Đà la, Quan phù, Kình dương, Linh tinh hội chiếu: Dễ sinh con dị bào, sẩy nạo, sinh ra khó nuôi hoặc không nuôi được, bố mẹ với con cái không hợp tính nhau.
9.CUNG ĐIỀN TRẠCH
-Cung Điền trạch VCD nằm tại cung Tuất có Thiên cơ(M), Thiên lương(M) xung chiếu: Đương số dễ sẽ không được thừa hưởng nhiều điền sản do tổ tiên để lại, tự tay gây dựng. Lập nghiệp trước khó sau dễ, thay đổi nơi ăn chốn ở luôn, có lộc đất cát.
- Cung Điền trạch lại có Thiên quan, Hóa lộc, Đường phù hội chiếu : lợi ích cho việc mua tậu nhà cửa xe cô đất cát.
- Cung Điền trạch có sao Hoa cái, tứ linh hội chiếu: ở trên đất thiêng.
-Cung Điền trạch có Đà la, Quan phù, Quan phủ hội chiếu: đất cát cẩn thận hay mua phải mảnh đất mờ ám, không rõ ràng, dễ có tranh chấp, kiện tụng, dính đến pháp luật đất cát.
10.CUNG TẬT ÁCH
-Cung Tật Ách có Thái dương(V), Cự môn(V) gặp Triệt: Nên khó phát bệnh trọng, chú ý hay bị đau đầu, cao huyết áp.
-Cung Tật Ách có Song Hao hội chiếu: có ốm đau mau hết bệnh, cẩn thận bệnh dạ dầy.
-Cung Tật Ách có Long trì, Địa kiếp tọa thủ : dễ mắc bệnh về mũi, như xoang, hay có tật ở mũi.
-Cung Tật Ách có Thiên quan, Thiên phúc hội chiếu: ít bệnh tật, nếu có nhanh khỏi, gặp Thầy gặp thuốc.
11.CUNG PHỤ MẪU
-Cung Phụ mẫu an tại Thân VCD có Thái dương(V), Thiên cơ (Đ) xung chiếu: Cha mẹ khá giả, có đức, có tài, thông minh, tháo vác, nhưng vất vả, đương số lo lắng cho cha mẹ nhiều
12. CUNG HUYNH ĐỆ
-Cung Huynh đệ an tại Ngọ VCD có sao Thiên đồng(V), Thái âm(V) gặp Tuần xung chiếu: anh chị em hỗ trợ giúp đỡ được nhau, có anh em dị bào,
13.CUNG NÔ BỘC
-Cung Nô bộc an tại Tý có Thiên đồng(V), Thái âm(V) gặp Tuần: Đương số sẽ có nhiều bạn bè tốt, nhưng bạn bè lúc quần tụ lúc ly tán, lúc hợp lúc xung.
-Cung Nô bộc có Hóa khoa, Hóa lộc, Tả phù hội chiếu: Quen với nhiều người có học thức, giàu có giúp đỡ đc cho mình sau này.
-Cung Nô bộc có Linh tinh, Tang môn, Địa không, Tuế phá, Nguyệt sát hội chiếu: Dễ bị bạn bè lừa gạt, lợi dụng, chơi đểu với mình .
DỰ ĐOÁN VẬN HẠN CÁ NHÂN
Tiểu vận: Năm 2020 đương số 39 tuổi tiểu hạn rơi vào cung Phụ mẫu của đương số, năm nay đương số lo lắng nhiều cho cha mẹ, chi tiêu nhiều, nên làm nhiều việc công quả gia tăng phúc thọ, hoặc đầu tư vào Bất động sản mới mong giữ được, nếu không cũng bị hư hao, năm nay cũng gặp quý nhân, sau tháng 7 âm lịch mọi sự tốt dần lên.
Đại vận:
- Từ 42-51 tại cung Qua lộc: Trong đại vận này đương số sẽ tập trung vào công việc, có nhiều tài lộc, tiền bạc có thụ động, nhưng gia đạo có chút lục đục rắc rối lôi thôi, vợ chồng thiếu sự chia sẻ, dễ cảm thấy cô đơn trong đại vận này.
-Từ 52-61 tại cung Nô bộc: chi tiêu nhiều, nên làm nhiều việc phước thiện, gia tăng tài lộc.
- Từ 62-71 tại cung Thiên di: Bệnh tật nhiều, sức khỏe kém, gặp quý nhân.
- Từ 72-81 tại Tật ách: Bệnh tật nhiều, sức khỏe kém
Những dự đoán trên đây là những tư tưởng và phương pháp do các bậc tiên triết thời xưa căn cứ trên cơ sở triết học kết hợp với quá trình vận dụng những thực tiễn lâu dài để đúc kết nên trật tự vận hành của đạo trời cùng những nguyên lý phổ biến và huyền bí trong vận mệnh của con người nhằm mục đích tìm đến trạng thái hài hòa, thống nhất giữa con người và giới tự nhiên. Nếu xét theo nghĩa hẹp thì đây chính là phương pháp tìm cát tránh hung mà con người xác lập lên nhằm mục đích hướng đến cuộc sống hạnh phúc viên mãn. Trên đây chỉ là đại cương, phản ánh một cách chung nhất mệnh lý cá nhân.Kế hợp linh hoạt nội dung dự đoán trong từng tháng với các dự định cá nhân để có hành động phù hợp.
Cầu chúc những điều tốt đẹp nhất sẽ đến với bạn!