- Biển số
- OF-390227
- Ngày cấp bằng
- 3/11/15
- Số km
- 4,014
- Động cơ
- 523,918 Mã lực
Vâng giả sử như HVQY nghiên cứu thành công thì Bộ KH &CN là chủ sở hữu của kết ngiên cứu khoa học này và bộ KHCN là bên quyết địnhViệc có một DN tham gia để SX đại trà như VA cũng là bình thường cụ ạ. Quan trọng là DN đó phải có năng lực thực sự và được kiểm soát về quy trình SX sau khi đã nghiệm thu đề tài. Còn chuyện tại sao VA mà ko phải Việt B .... thì ở VN là thế mà.
thì tại sao Việt Á nó lại không chia lợi nhuận với nhà nước? nhà nước mất tiền đầu tư, lại mất tiền mua thành phẩm giá cao, trong khi luật đã có qui định trong TT 02/2020/TT-BKHCN.
Điều 10. Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Việc phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho nhà nước được thực hiện khi tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ nhận giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ, tiến hành thương mại hóa kết quả nhiệm vụ và có lợi nhuận thu được sau thuế theo nguyên tắc quy định tại điểm đ khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.
2. Phân chia lợi nhuận sau thuế thu được từ thương mại hóa tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho nhà nước được thực hiện như sau:
a) Mức thù lao trả cho tác giả:
a1) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
a2) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chưa được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả theo thỏa thuận tại hợp đồng ký kết giũa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức, cá nhân chủ trì, hợp đồng ký kết giữa các đồng sở hữu với mức thù lao tối thiểu là 30% lợi nhuận sau thuế thu được từ thương mại hóa tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Mức chia cho tổ chức trung gian, người môi giới (nếu có) theo thỏa thuận giữa các bên không quá 10% lợi nhuận sau thuế thu được từ thương mại hóa tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trường hợp không có thỏa thuận về môi giới thì áp dụng mức 10%;
c) Sau khi phân chia cho tác giả và người môi giới (nếu có), phần lợi nhuận còn lại chia cho đại diện chủ sở hữu nhà nước tương ứng với tỷ lệ vốn nhà nước đóng góp vào nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;
d) Sau khi phân chia cho các bên liên quan theo quy định tại điểm a, b, c khoản này, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ sử dụng phần lợi nhuận còn lại như sau:
d1) Dành đến 50% phần lợi nhuận còn lại sau khi chia để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, trích lập hoặc bổ sung quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
d2) Số lợi nhuận còn lại sau khi dành đến 50% đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, trích lập hoặc bổ sung quỹ phát triển khoa học và công nghệ được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
Luật Khoa học Công nghệ 29/2013/QH13
Mục 5. QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Điều 41. Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì đại diện chủ sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do mình phê duyệt;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại điểm a và điểm b của khoản này là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình quyết định phê duyệt.
Điều 43. Phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được chia cho tác giả tối thiểu 30%; phần còn lại được phân chia giữa chủ sở hữu, cơ quan chủ trì, người môi giới theo quy định của Chính phủ.
Chỉnh sửa cuối: