[Funland] Quảng Ninh xưa

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Quảng Ninh (6_11).jpg

1920-1929 – cảng Hòn Gai
Quảng Ninh (6_12).jpg

1920-1929 – cảng Hòn Gai
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Quảng Ninh (6_13).jpg

Hòn Gai 1920-1929 – cảng và thị xã Hòn Gai nhìn từ đảo Bụi rậm và Bãi Cháy
Quảng Ninh (6_14).jpg

Hòn Gai 1920-1929 – cảng và thị xã Hòn Gai nhìn từ đảo Bụi rậm và Bãi Cháy
Quảng Ninh (6_15).jpg

Hòn Gai 1920-1929 – cảng và thị xã Hòn Gai nhìn từ đảo Bụi rậm và Bãi Cháy
 

ngongquaixe

Xe tải
Biển số
OF-359230
Ngày cấp bằng
20/3/15
Số km
212
Động cơ
255,707 Mã lực
Nơi ở
tx quảng yên
Quảng Ninh (4_23).jpg

7-1930 – phòng thí nghiệm luyện kim tại nhà máy kẽm tại Quảng Yên
Quảng Ninh (4_24).jpg

1920-1929 – lò luyện kẽm của nhà máy kẽm tại Quảng Yên
Quảng Ninh (4_25).jpg

1920-1929 – Bến cảng sông của nhà máy kẽm tại Quảng Yên
Con sông này tên là sông Chanh, phải không các cụ
Đúng là Sông Chanh cụ nhé. Cụ còn ảnh Quảng Yên thì cho nên tiếp đi ạ. Tks cụ
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Quảng Ninh (6_16).jpg

1920-1929 – cảng Hòn Gai
Quảng Ninh (6_17).jpg

1920-1929 – cảng Hòn Gai và thị xã nhìn từ đảo Bụi Rậm (île aux Buissons)
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Quảng Ninh (6_18).jpg

1920-1929 – cảng Hòn Gai và thị xã nhìn từ đảo Bụi Rậm (île aux Buissons)
Quảng Ninh (6_19).jpg

1920-1929 – cảng Hòn Gai và thị xã nhìn từ đảo Bụi Rậm (île aux Buissons)
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Quảng Ninh (6_20).jpg

1920-1929 – cảng Hòn Gai và thị xã nhìn từ đảo Bụi Rậm (île aux Buissons)
Quảng Ninh (6_21).jpg

1920-1929 – cảnh núi non ở Hòn Gai
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
1920-1929 – cảnh núi non ở Hòn Gai
Quảng Ninh (6_22).jpg
Quảng Ninh (6_23).jpg
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Quảng Ninh (6_24).jpg

Hòn Gai 1920-1929 – Quân cảng Courbet ở Cửa Lục
Quảng Ninh (6_25).jpg

10-1928 – Hòn Gai
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
10-1928 – Hòn Gai
Quảng Ninh (6_26).jpg
Quảng Ninh (6_27).jpg
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
10-1928 – Hòn Gai
Quảng Ninh (6_28).jpg
Quảng Ninh (6_29).jpg
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Quảng Ninh (6_30).jpg

10-1928 – Hòn Gai
Quảng Ninh (6_31).jpg

1920-1929 – rừng thông ở Hòn Gai
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Quảng Ninh (6_32).jpg

Hòn Gai 1920-1929 – các bãi biển nhìn từ đảo Bụi Rậm
Quảng Ninh (6_33).jpg

1936 – thị xã Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh (6_34).jpg

Quân cảng Courbet, Hòn Gai
 

giaconngu

Xe tăng
Biển số
OF-484668
Ngày cấp bằng
17/1/17
Số km
1,909
Động cơ
360,505 Mã lực
Tuổi
124
Nhà máy kẽm Quảng yên lấy quặng kẽm ở Thái nguyên và Tuyên quang ạ.

Trước WW1 thì quặng kẽm TN và TQ được bán sang Đức và Bỉ, sau đó Pháp bỏ tiền đầu tư xây NM luyện kẽm để có giá trị thặng dư lớn hơn. Sở dĩ chọn Quảng yên là vì Pháp muốn gần mỏ than và cảng HP.
Quặng kẽm được Compagnie Minière et Métallurgique de l'Indochine (Công ty Mỏ & Luyện kim Đông Dương) khai thác tại mỏ Chợ Điền, Bắc Kạn, mua lại từ chủ cũ là Gabriel Bault. Mỏ kẽm Tràng Đà ở Tuyên Quang khi đó do Société des mines de Trang-Da (Công ty Mỏ Tràng Đà) khai thác.

Năm 1925, có 4 công ty khai thác quặng kẽm (calamine) là Công ty Mỏ & Luyện kim Đông Dương (17.440 tấn, nhưng năm 1926 công ty này khai thác tại Chợ Điền tới 28.000 tấn), Công ty Mỏ Tràng Đà (10.328 tấn), Công ty Mỏ Yên Linh / Société minière de Yên-Linh (1.171 tấn), Công ty Mỏ Bắc Bộ / Société minière du Tonkin (1.500 tấn). Nhà máy kẽm Quảng Yên là của Công ty Mỏ & Luyện kim Đông Dương.
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Nói đến Quảng Ninh không thể không nói đến khai thác than
Sau khi bình định Bắc Kỳ, Pháp đã ép triều đình Nguyễn phải cho họ đất để khai thác than ở Hòn Gai và Cẩm Phả
Đặc điểm những mỏ than ở đây là khai thác lộ thiên. Nói là lộ thiên những không phải dễ dàng
Than làm thành từng tầng giống như miếng thịt ba chỉ (thịt dọi). phải bóc một lớp đất đá khá mới thấy được lớp than.
Thời Pháp tỷ lệ bóc đất đá để lấy được một tấn than là 4/1. Ngày nay nguồn tài nguyên cạn kiệt phải bóc 9-10 tấn đất đá mới được một tấn than, khiến chi phí tăng lên, chứ không dễ dàng như một số các cụ nói "đào lên bán mà còn lỗ". Một số mỏ ở Cẩm Phả lỗ thật sự, vì chi phí sản xuất một tấn than rất lớn
Khai thác than bằng hầm lò là đúng nhất, nhưng chi phí đầu tư lớn, nên chỉ có một số mỏ khai thác hầm lò. Còn lại là khai thác kiểu cắn quả cam. Một số mỏ Cẩm Phả, có những mỏ lộ thiên (gọi là moong) sâu dưới 180 mét dưới mực nước biển. Nhìn ở trên xuống giống như cái phễu. Những xe trọng tải 65 tấn đến 90 tấn (tức là chở đất hoặc than 65 tấn -90 tấn) tổng cộng 105 tấn đến 150 tấn toàn bộ cả xác xe lẫn tải, bò từ dưới sâu 180 mét theo hình chôn ốc lên bờ để đi đến điểm tập kết.
Những chiếc xe trọng tải 90 tấn uống tới 800 kg dầu/một ca. một ca là 6,5 giờ làm việc. Tức một giờ xe đó ngốn 130 lít dầu diesel, một phút 2,2 lít dầu, mà chỉ chạy được 30 km/h tức 500 mét phút mà hêt từng đó dầu, trong khi xe bán tải của các cụ 6 lít dầu chạy được 100 km
Những hôm trời mưa to, moong ngập nước phải sử dụng bơm để bơm nước ra ngoài. Không khai thác mà vẫn mất tiền điện. Trời mưa khiến đường lầy lội, xe bị trượt, tiêu hao nhiên liệu tăng từ 10 đến 30% khiến nhiều đội xe không dám chạy vì lỗ tiền dầu
Ra ngoài mỏ các cụ mới thấy vất vả, và tốn kém mới được một tấn than
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
****
Năm 1955, ta tiếp quản Hồng Quảng (Hòn Gai, Quảng Yên, Cẩm Phả), nhưng theo thoả thuận thì mỏ vẫn thuộc người Pháp. Theo em biết, không rõ có chính xác không, thì ban đầu chủ mỏ Pháp và ta đồng ý hợp tác làm ăn. Nhưng sau một hai năm làm ăn thấy cách này không hiệu quả, người Pháp bán lại mỏ cho Chính phủ ta. Bán chịu, trả dần. Chính phủ Pháp đứng ra bảo lãnh. Vì ta đang chiến tranh với Mỹ không có tiền trả, sau này Chính phủ Pháp "vận dụng" những khoản tiền mà Pháp phải trả cho người lao động Việt Nam làm việc cho Pháp. để bắn sang khoản nợ mua mỏ than
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Quảng Ninh (7_1) mỏ than.jpg

1900 - mỏ than lộ thiên Hà Tu (Hòn Gai)
Quảng Ninh (7_2).jpg

1900- mỏ than lộ thiên Hà Tu (Hòn Gai)
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Quảng Ninh (7_3).jpg

Mỏ than lộ thiên ở Cẩm Phả thập niên 1930
Quảng Ninh (7_4).jpg

Mỏ than Hòn Gai đầu thế kỷ 20
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Quảng Ninh (7_5).jpg

1900 -- Mỏ than Hòn Gai
Quảng Ninh (7_6).jpg

1920-1929 – Mỏ than Hòn Gai
 
Chỉnh sửa cuối:

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Quảng Ninh (7_7).jpg

Mỏ than Hà Tu (cách Hòn Gai 10 km năm 1910
Quảng Ninh (7_8).jpg

Mỏ than Hà Tu (cách Hòn Gai 10 km năm 1910
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,895
Động cơ
1,126,545 Mã lực
Quảng Ninh (7_9).jpg

Mỏ than anthracite Hòn Gai
Than anthracite là than đốt ít tro, cho nhiệt lượng cao, rất thích hợp cho động cơ hơi nước thế kỷ 18-19 và đầu thế kỷ 20
Khác với than mỡ, than anthracite không sử dụng được cho luyện kim
Quảng Ninh (7_10).jpg
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top