[Funland] Pháo binh Việt Nam - sẵn tiện lạm bàn về các loại pháo hiện đại ngày nay

ducletrung

Xe container
Biển số
OF-165336
Ngày cấp bằng
6/11/12
Số km
5,894
Động cơ
406,001 Mã lực
Các sản phẩm vũ khí nhà khựa bây giờ đang phụ thuộc rất nhiều vào nước ngoài nhất là những bộ phận quan trọng như động cơ.
Toàn Nga với Ucraina cung cấp cả chẳng mấy chốc TQ nó ngang phân hoặc cao hơn người Nga thôi.J15 của TQ sao chép 100% từ Su33 của người Nga do Ucraina bán công nghệ.
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Toàn Nga với Ucraina cung cấp cả chẳng mấy chốc TQ nó ngang phân hoặc cao hơn người Nga thôi.
Các cụ nghĩ đơn giản quá, chuyện UKraina cung cấp công nghệ cho khựa thì đáng ngại thật, còn chuyện bán sản phẩm cho nó thì đó lại là 1 con dao hai lưỡi, tại sao thì cụ tự tìm hiểu nhé.
 

gocart

Xe cút kít
Biển số
OF-59286
Ngày cấp bằng
17/3/10
Số km
15,914
Động cơ
605,894 Mã lực
Nơi ở
Trên mặt đất, dưới bầu trời
Thế theo cụ bao lâu nữa vũ khí Trung Quốc ngang hàng với hàng Âu-Mỹ :D
Đuổi theo Âu hay Mỹ thì TQ chưa thể nghĩ tới ngay. Tuy nhiên các vũ khí Nga mà TQ mua cũng đã tới giới hạn của sự phát triển. Bằng chứng là TQ sẽ ko phát triển tiếp J 11 mà đi theo hướng J10, J 20.
Hiện nay, vũ khí Nga chủ yếu dựa trên thiết kết có từ thời soviet, tự phát triển thêm thấy chả có gì vì vậy Nga tụt hậu là chuyện đương nhiên.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Em đi đạo của bác Đại bàng đen bên vnmilitaryhistory.net vìa
Phái phản lực BM-13




Thông số kỹ thuật


Xe chiến đấu

Gầm xe: Zis-6

Số lượng rãnh dẫn hướng: 16

Chiều dài rãnh dẫn hướng: 5 mét

Góc tầm: 4 đến 45 độ

Góc tầm: -10 đến 10 độ

Chiều dài trong trạng thái hành quân: 6,7 mét

Chiều rộng: 2,3 mét

Chiều cao trong trạng thái hành quân: 2,8 mets

Khối lượng trong trạng thái hành quân không có đạn: 7200kg

Thời gian chuyển trạng thái từ hành quân sang chiến đấu: 2-3 phút

Thời gian nạp đạn: 5 – 8 phút

Thời gian phóng một loạt đạn: 8 – 10 giây
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Đạn phản lực M-13




Vỏ đạn M-13​
Thông số kỹ thuật của đạn phản lực M-13

Đường kính đạn: 132mm

Sải cánh của cánh đuôi: 300mm

Chiều dài: 1456mm

Khối lượng:

+ thân đạn: 42,36kg

+ đầu đạn: 21,3kg

+ thuốc nổ: 4,9kg

+ động cơ phản lực: 20,8kg

Vận tốc của đạn

+ sơ tốc (khi vừa ra khỏi rãnh dẫn hướng): 70m/s

+ tối đa: 355m/s

+ chiều dài đường lửa: 125 mét

Tầm bắn xa tối đa: 8470 mét.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Pháo phản lực BM-14-16

Thiết bị phóng BM-14-16




Xe chiến đấu BM-14-16

Gầm xe: Zil-131 (6x6)

Khung kích thước trong trạng thái hành quân (mm): 6920x2300x3170

Khối lượng trong trạng thái chiến đấu: 8350kg

Tốc độ tối đa: 60km/h

Tầm hoạt động: 520 – 665km

Khả năng vượt hố sâu: 0,8 mét

Số lượng rãnh dẫn hướng: 16

Góc tầm: 0 đến 50 độ

Góc hướng: 140 độ

Thời gian bắn một loạt đạn: 7 – 10 giây

Thời gian nạp đạn: 2 – 3 phút

Kíp xe: 7 người
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Đạn phản lực M-14


.


Đầu đạn


Thân đạn

Đạn phản lực M14OF

Đường kính đạn: 140mm

Chiều dài đạn: 1090mm

Khối lượng: 39,62kg

Khối lượng đầu đạn: 18,8kg

Tầm bắn: 9810 mét
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
BM-21 “Grad”



Thông số kỹ thuật


Tên gọi: thiết bị pháo phản lực bắn loạt BM-21

Năm sản xuất: 1964

Năm tiếp nhận vào lực lượng vũ trang: 1963

Xe chiến đấu BM-21

Gầm xe: Ural-375D

Khối lượng (kg)

+ không có đạn và kíp xe: 10 870

+ trong trạng thái chiến đấu: 13 700

Chiều dài trong trạng thái hành quân: 7350mm

Chiều rộng (mm)

+ trong trạng thái hành quân: 2400

+ trong trạng thái chiến đấu: 3010

Chiều cao (mm)

+ trong trạng thái chiến đấu: 3090

+ khi ở góc tầm cực đại: 4350

+ trong vị trí rung, lắc 0 độ: 2680

Độ (khoảng sáng) cách đất: 40mm

Số lượng ống dẫn hướng: 40

Góc tầm của khối ống dẫn hướng (độ)

+ cực tiểu: 0

+ cực đại: 55 độ

Góc hướng (độ) tính từ gầm xe

+ bên phải: 70 độ

+ bên trái: 102 độ

Góc bắn vòng quanh cabin: -34 đến 34 độ

Tốc độ dẫn bắn của thiết bị truyền động điện (độ/giây)

+ góc tầm: 7

+ góc hướng: 5

Tốc độ dẫn bắn bằng thiết bị quay tay, vòng quay tay/phút

+ góc tầm: 6

+ góc hướng: 4

Thời gian bắn một loạt đạn: 20 giây

Tầm bắn (mét)

+ gần nhất: 5000

+ xa nhất: 40 000

Tốc độ di chuyển lớn nhất trên đường rải đá cứng: 75km/h

Tầm hoạt động: 750km

Khả năng vượt hố sâu: 1,5 mét.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Các loại đạn dùng cho BM-21 grad
Đạn phản lực nổ - nổ mảnh M-210F (9M222U)



Các ngòi nổ chính MRV-U và MRV hoạt động theo dạng ngòi nổ tiếp xúc với sự tăng tầm sau khi rút ngắn sự hoạt động của bộ phận tên lửa trong ngòi nổ MPV-U và trên tầm xa 150 – 450 mét tính từ xe chiến đấu của ngòi nổ MRV, được sử dụng cho việc tiếp nhận xung động ban đầu cả bộ phận đầu đạn cho thuốc nổ khi gặp chướng ngại vật.

Các ngòi nổ có ba dạng:

+ hoạt động nổ tức thời – “O”

+ hoạt động nổ với sự giảm tốc chậm – “M”

+ hoạt động nổ với sự giảm tốc lớn – “B”

Khối lượng đầu đạn: 18,4kg,
Chiều dài: 2870mm.
Số lượng mảnh nổ: đầu đạn (khối lượng 2,4g) – 1640; thân đạn (khối lượng trung bình 2,9g) - 2280
Tầm xa: 20,1km.
Đạn phản lực nổ - nổ mảnh 9M28F



Được sử dụng nhằm tiêu diệt sinh lực, các khí tài kỹ thuật không bọc thép và các xe thiết giáp – vận tải của đối phương trong khu vực tập trung, các đại đội pháo binh và súng cối, trạm chỉ huy và các mục tiêu khác trên khu vực mở hoặc khuất sau vật cản.

Khối lượng: 56,5kg
khối lượng đầu đạn: 21kg.
Chiều dài: 2270mm.
Số lượng mảnh nổ: đầu đạn (khối lượng 5,5kg) – 1000; từ thân đạn: (khối lượng trung bình 3,0g) – 2440.
Tầm bắn: 15km.
Đạn phản lực 9M521 với đầu đạn nổ - nổ mảnh uy lực được tăng cường



Được sử dụng nhằm tiêu diệt sinh lực, các khí tài kỹ thuật không bọc thép và các xe thiết giáp – vận tải của đối phương trong khu vực tập trung, các đại đội pháo binh và súng cối, trạm chỉ huy và các mục tiêu khác trên khu vực mở hoặc khuất sau vật cản.

Khối lượng: 66kg
khối lượngd đầu đạn: 21kg.
Chiều dài: 2840mm.
Tầm bắn: 40km.
Khối lượng mảnh nổ: đầu đạn (khối lượng 5,5g) – 1000;
thân đạn (khối lượng trung bình 3,0g) – 2240.
Đạn phản lực 9M522 với bộ phận chiến đấu (đầu đạn) nổ - nổ mảnh riêng



Được sử dụng nhằm tiêu diệt sinh lực, các khí tài kỹ thuật không bọc thép và các xe thiết giáp – vận tải của đối phương trong khu vực tập trung, các đại đội pháo binh và súng cối, trạm chỉ huy và các mục tiêu khác trên khu vực mở hoặc khuất sau vật cản.

Khối lượng: 70kg
khối lượng đầu đạn: 25kg.
Chiều dài: 3037mm.
Tầm bắn: 37,5km.
Khối lượng mảnh nổ: đầu đạn (khối lượng) 0,78g - 1800 và (khối lượng) 5,5g – 690;
thân đạn (khối lượng trung bình 7,5g) – 1210.
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )

Đạn phản lực 9M217 với các phần tử tác chiến tự tìm mục tiêu



Được sử dụng nhằm tiêu diệt các phương tiện kỹ thuật thiết giáp (xe tăng, BMP, BTR, pháo tự hành).

Khối lượng: 70kg,
khối lượng đầu đạn: 25kg.
Chiều dài: 3037mm.
Tầm bắn: 30km.
Số lượng phận tử tác chiến tự tìm mục tiêu – 2.
Khả năng xuyên giáp (giáp đồng nhất dưới góc 30 độ từ khoảng cách 100 mét) – 60 – 70mm
Đạn phản lực 9M218 với các phần tử nổ mảnh – xuyên lõm



Sử dụng cho nhiệm vụ tiêu diệt các phương tiện thiết giáp hạng nhẹ (BMP, BTR, pháo tự hành), sinh lực địch, máy bay và trực thăng trên bãi đỗ.

Khối lượng: 70kg,
khối lượng đầu đạn: 25kg,
Số lượng phần tử nổ mảnh – xuyên lõm: 45.
Chiều dài: 3037mm.
Tầm bắn: 30km.
Độ xuyên giáp đồng nhất: 100 – 120mm
Đạn phản lực rải mìn chống tăng 9M28K



Được sử dụng để tạo thành các trận địa mìn từ xa trước mặt các phân đội chiến đấu của đối phương đang trên tuyến tấn công, cũng như trong khu vực tập trung. Có đầu đạn mẹ - con với mìn chống tăng PTM-3

Khối lương: 57,7kg,
khối lượng đầu đạn: 22,8kg.
Chiều dài: 3019mm. Số lượng mình: 3.
Khối lượng mìn: 5kg.
Khối lượng thuốc nổ: 1,85kg.
Thời gian tự hủy: 16 – 24 giờ.
Tầm bắn: 13,4km.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )

Đạn phản lực rải mìn chống bộ binh 9M16



Được sử dụng để tạo thành các trận địa mìn từ xa. Có đầu đạn mẹ - con với mìn chống bộ binh POM-2.

Khối lượng: 56,4kg,
khối lượng đầu đạn: 21,6kg.
Chiều dài: 3019mm.
Tầm bắn: 13,4km. Số lượng mìn: 5.
Diện tích lan tỏa của mình sau một loạt bắn của xe: 250m2.
Đạn phản lực rải nhiễu vô tuyến 9M519



Được sử dụng để tạo ra các dải nhiễu vô tuyến nhằm mục đích hạn chế các hệ thống điều kiển của đối phương trong mắt xích chiến thuật bằng cách chế áp tuyến thông tin liên lạc vô tuyến, các trạm điều khiển của quân đội và pháo binh, các trạm phân tích thông tin mặt đất.

Tổ hợp 9M519 gồm 8 đạn giống nhau về khối lượng kích thước và tính năng khí động học chế áp các khí tài vô tuyến, hoạt động trong phạm vi tần số từ 1,5 đến 120MHz.

Khối lượng: 66kg,
khối lượng đầu đạn: 18,4kg.
Chiều dài: 3025mm,
Tầm bắn: 18,5km.
Các tính năng kỹ thuật của bộ cảm biến nhiễu R-032: dạng và kiểu nhiễu: ngăn chặn, tiếng ồn; thời gian hoạt động liên tục: 60 phút, bán kích hoạt động: 700 mét.
Đạn phản lực hóa học – nổ mảnh 9M23



Được nạp 3,11kg chất hóa học R-35 hoặc 2,83 chất hóa học R-33. Ngoài ra, trong đầu đạn còn có 1,8kg thuốc nổ khi nạp chất “R-35” hoặc 1,39kg khi nạp chất “R-33”.

Đạn 9M23 được trang bị ngòi nổ cơ học MRV (9E210) và ngòi nổ định vị (9E310) có thể kích nổ trên độ cao 1,6 đến 30 so với mặt đất. Vụ nổ trên không làm tăng cường một cách đáng kể khu vực hoạt động hiệu quả của các mảnh nổ và chất độc. Đạn 9M23 mang lại 760 mảnh nổ với khối lượng trung bình 14,7g. Tầm bắn với ngòi nổ định vị: 18,8km.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
Các biến thể

9K54 BM-21V “Grad-V”



Hệ thống pháo phản lực bắn loạt cho lính dù trên gầm xe GAZ-66 với 12 ống dẫn hướng

Năm 1963, trên cơ sở quyết định chính thức của Cục pháo – tên lửa, công việc thiết kế hệ thống pháo phản lực chiến trường BM(M)-21V đã được bắt đầu. Hệ thống này được biết dưới tên gọi “Grad-V”. Xí nghiệp sản xuất chính là Viện Nghiên cứu khoa học số 147 (từ năm 1966 là Viện Nghiên cứu khoa học quốc gia Tula về lắp máy móc chính xác, hiện nay là Doanh nghiệp sản xuất tổng hợp Liên bang – Doanh nghiệp Nghiên cứu khoa học quốc gia “Splav” (“Hợp kim”) thành phố Tula). Công việc được tiến hành cùng với các chuyên gia của các doanh nghiệp liên quan.

Hệ thống BM(M)-21V được chế tạo cho quân chủng Đổ bộ đường không, tuy nhiên, có thể được tiếp nhận trong biên chế các phân đội pháo phản lực cơ động dã chiến. Hệ thống được tiếp nhận vào lực lượng vũ trang Liên Xô năm 1967.

Để huấn luyện kíp xe chiến đấu cần các yêu cầu đặc biệt, nhằm đáp ứng các tính năng kỹ thuật của quân chủng Đổ bộ đường không – tăng cường độ tin cậy, gọn nhẹ và khối lượng thấp. Hệ thống BM-21V có thể được đổ bộ với sự hỗ trợ của hệ thống dù – phản lực đặc biết với các phương tiện vận tải đường không khác nhau.

Hệ thống này đã và có thể đang có trong biên chế Lục quân Iraq (không có thông tin sau chiến tranh), Các nước cộng hòa Belorusia, Nga (trong quân dù), Ukraina.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
(tiếp )


Trong thành phần hệ thống BM(M)-21V gồm có:

+ xe chiến đấu BM-21V (9P125)

+ đạn phản lực không điều khiển M-21F

+ xe vận tải 9F37

Bộ phận pháo được lắp trên gầm xe tải được hoàn thiện (biến thể) của xe tải GAZ-66B. Trên bộ phận sau của xe chiến đấu bố trí hai kích nâng cơ khí, nhờ sự có mặt này, độ vững chắc của pháo khi bắn được tăng cường. Việc truyền động dẫn bắn theo các góc tầm và hướng – bằng tay.

Xe chiến đấu có thể bắn lần lượt phát một hoặc bắn theo dàn từ trận địa hỏa lực không cần chuẩn bị trước khi địa hình nghiêng 4 độ. Thời gian bắn một loạt: 6 giây. Khi tiếp nhận chiến đấu, BM-21 và 9F37V có thể được sử dụng cùng nhau hoặc tự động. Việc nạp đạn cho khối ống dẫn hướng của BM-21V được thực hiện bằng tay với xe vận tải 9F37V từ mặt đất. Việc tháo khối các ống dẫn hướng của xe chiến đấu BM-21V được thực hiện bằng tay cũng như trên xe 9F37V hoặc từ trên mặt đất. Các xe của hệ thống có thể được khai thác sử dụng trong thời gian ngày và đêm, trong bất kỳ điều kiện thời tiết nào khi nhiệt độ từ -40 đến 50 độ và độ ẩm tương đối 90% (khi nhiệt độ thấp hơn 20 độ), tốc độ gió 20m/s.

Khi bắn có thể sử dụng các loại đạn của hệ thống phản lực bắn loạt “Grad” và “Grad-1”. Theo thống kê, với sự hỗ trợ của các xe chiến đấu của nước ngoài BM-70, RM-70/85 có thể phóng đạn từ thành phần hệ thống “Grad”, có thế nhận định rằng, các loại đạn phản lực được sử dụng cho xe chiến đấu của nước ngoài cũng có thể phóng trên các xe chiến đấu BM-21 của Liên Xô và BM-21V. Loại đạn cơ sở (phổ biến) là đạn nổ - nổ mảnh M-21F. Tầm bắn cực đại khi sử dụng loại đạn này: 20,4km. Đồng thời có thể sản xuất loại đạn thế hệ mới tăng tầm bay xa.
Thông số kỹ thuật

Số lượng ống dẫn hướng: 12

Đường kính ống dẫn hướng: 122,4mm

Góc tầm trong phạm vi quanh cabin

+ trong phạm vi từ -30 độ đến 30 độ theo phương ngang: từ 15 đến 45 độ

+ trong phạm vị từ -30… 30 đến 70 độ theo phương ngang: từ 0 đến 54 độ

Góc hướng tính theo trục xe

+ bên phải: 70 độ

+ bên trái: 70 độ

Tốc độ dẫn bắn của khối các ống dẫn hướng

+ góc tầm: 2 độ/vòng quay bánh lái

+ góc hướng: 2 độ/vòng quay bánh lái

Các kích thước trong trạng thái hành quân

+ chiều dài: 5655mm

+ chiều rộng: 2400mm

+ chiều cao: 2440mm

Khối lượng xe chiến đấu

+ không nạp đạn: 5200kg

+ nạp đạn với kíp xe: 6000kg

Bộ phận chuyển động

+ gầm: 3300mm

+ khoảng sáng cách đất: 315mm

+ vết bánh xe: 1800mm

Tốc độ di chuyển tối đa với đầy đủ trang bị: 85km

Tầm hoạt động: 875km

Thời gian triển khai (chuyển từ trạng thái hành quân sang chiến đấu): 3,5 phút

Thời gian nạp đạn trong các điều kiện ngay (đêm) từ mặt đất hoặc xe vận tải 9F37: 5 phút

Thời gian bắn một loạt đạn: 6 giây

Góc trước: 41 độ

Kíp xe: 2 người.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
9К55 «Град-1»



Hệ thống pháo phản lực bắn loạt 9K55 “Grad-1” nằm trong mắt xích trung đoàn được sử dụng nhằm tiêu diệt sinh lực và các khí tài kỹ thuật của quân địch trong các khu vực tập trung, các đại đội pháo binh và súng côi, các trạm chỉ huy các các mục tiêu khác một cách trực tiếp trên hướng chinh diện của mặt trận.

Hệ thống pháo phản lực 9K55 “Grad-1” được thiết kế trên cơ sở hệ thống pháo phản lực chiến trường BM(M)-21 trong mắt xích cấp tiểu đoàn được trang bị cho các phân đội pháo binh trong các trung đoàn bộ binh cơ giới và trung đoàn Lính thủy đánh bộ.

Nhà thiết kế chính của hệ thống – Viện Nghiên cứu khoa học lắp ráp thiết bị xe máy chính xác Tula (nay là Doanh nghiệp sản xuất tổng hợp Liên bang – Doanh nghiệp Nghiên cứu khoa học quốc gia “Splav”). Xe chiến đấu 9P138 của hệ thống “Grad-1” được chế tạo tại Phòng thiết kế quốc gia chế tạo máy nén khí Minaviaprom (Tổng công trình sư: A.I.Yaskin) trên gầm xe vận tải có khả năng cơ động cao Zil-131.

Hệ thống 9K55 “Grad-1” được tiếp nhận vào lực lượng vũ trang Liên Xô năm 1976. Đồng thời, phiên bản xe chiến đấu trên gầm xích cũng đã được thiết kế.


Phiên bản "Grad-1" trên xe bánh xích

Hệ thống “Grad-1” có mặt trong biên chế quân đội Nga, Ukraina, Cộng hòa Belarus, Iraq (không có thông tin sau khi kết thúc chiến tranh).
Trong thành phần hệ thống “Grad-1” gồm có:

+ xe chiến đấu 9P381

+ đạn phản lực không điều khiển 9M28F và các loại đạn phản lực không điều khiển 122mm khác

+ xe tải 9T450

+ tổ hợp các trang bị chuyên dụng 9F380

+ các khí tài học tập – huấn luyện

Xe chiến đấu (BM) 9P138 lặp lại các cấu trúc và bố cục cơ sở của xe chiến đấu trong hệ thống phản lực dã chiến BM (M)-21. Bộ phận pháo lắp phía sau gầm xe tự hành và được giới thiệu là khối các ống dẫn hướng trên bệ đỡ. Sự khác biệt với BM-21 là khối gồm 36 ống dẫn hướng, được bố trí thành 4 hàng (2 hàng trên: 10 ống; hai hàng dưới: 8 ống). Trong thành phần bộ phận pháo đồng thời có khí tài thước ngắm, các cơ chế dẫn bắn và các trang thiết bị thủy lực và kỹ thuật điện tương ứng. Để bảo đảm độ vững chắc khi bắn, bộ phận đằng sau các bánh gầm lắp bản lề với các kích. So với BM-21, khối các ống dẫn hướng của “Grad-1” được bố trí thấp hơn so với mặt đất, làm cho quá trình nạp của xe chiến đấu thuận lợi hơn đáng kể.

Hệ thống điều khiển hỏa lực cho phép bắn lần lượt hoặc bắn loạt. Để đốt cháy thuốc súng của đạn tên lửa cần các pin ắc quy, được sử dụng trong vai trò nguồn điện và máy cảm biến xung động. Dòng điện bằng sự hoạt động của máy cảm biến xung động có thể điều khiển từ cabin hoặc từ xa nhờ sự hỗ trợ của dây dẫn trên cự ly 60 mét tính từ xe chiến đấu. Khả năng bắn của xe có thể tiến hành trong phạm vi nhiệt độ môi trường từ -40 đến 50 độ.

Xe chiến đấu 9P138 được bố trí trên gầm xe ba trục khả năng cơ động cao Zil-131. Xe được trang bị động cơ bộ chế hòa khí 8 xilanh hình chữ V công suất 150 sức ngựa khi 3200 vòng/phút. Bộ ly hợp ma sát – khô, một đĩa, hộp truyền động năm số với bộ đồng bộ để bật các bộ truyền động số 2, 3, 4 và 5. Bộ phận chuyển động được thiết kế theo công thức bánh hơi 6x6. Các bánh trước của cầu dẫn động đóng vai trò điều khiển. Hệ thống treo của cầu – phụ thuộc vào các lò xo hình bán elip dọc, với các bộ giảm sóc thủy lực dạng ống lồng hoạt động hai mặt. Hệ thống treo của các cầu giữa và cầu sau – xà cân bằng trên các lò xo dọc dạng bán elip. Gầm xe có hẹ thống điều áp trung tâm trong các lốp xe. Khi hoạt động trên đường nhựa, xe chiến đấu BM 9P138 có tốc độ 80km/h. Sự cơ động trên đường địa hình xấu đủ cao, xe có thể vượt hố sâu 1,4 mét không cần chuẩn bị.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )



Xe chiến đấu có thể được vận chuyển theo đường không trong bụng các máy bay vận tải quân sự đường không. Trong thành phần trang thiết bị hỗ trợ có đài vô tuyến song siêu âm và các thiết bị chữa cháy.

Hệ thống “Grad-1” có thể bắn các loại đạn được thiết kế cho hệ thống phản lực bắn loạt 9K51 “Grad”:

+ 9M28F với đầu đạn nổ - nổ mảnh (phổ biến nhất)

+ M-21F với đầu đạn nổ - nổ mảnh

+ 9M22S (MZ-21) với đầu đạn cháy

+ 9M28K với đầu đạn mẹ - con trong đó nạp các loại mìn chống tăng

+ 9M519-1…7: tổ hợp các loại đạn mẹ con với đầu đạn nạp các bộ cảm biến nhiễu hoạt động trong phạm vi đài thong tin liên lạc vô tuyến bước sóng ngắn và sóng siêu âm

+ 9M43 với đầu đạn tạo khói

+ 9M251 với đầu đạn nổ - nổ mảnh

+ 9M522 với đầu đạn nổ - nổ mảnh riêng

+ 9M217 với đầu đạn mẹ - con bên trong nạp các phần tử đạn tự tìm mục tiêu

+ 9M218 với đầu đạn mẹ - con nạp các phần tử đạn nổ mảnh – xuyên lõm.

Ngoài ra có thể bắn các loại đạn 9M28S, 9M28D, 3M16.

Hệ thống "Grad-1" được quân đội Liên Xô sử dụng trong cuộc chiến tại Afganistan.
Thông số kỹ thuật

Cỡ nòng: 122mm

Số lượng ống dẫn hướng: 36

Kíp xe: 3 người

Các kích thước trong trạng thái hành quân (mm)

+ chiều dài: 6900

+ chiều rộng: 2500

+ chiều cao: 2480

Góc tầm (độ)

+ cực tiểu: 0

+ cực đại: 55

Góc hướng (độ) tính từ trục xe

+ bên phải: 75

+ bên trái: 106

Tốc độ dẫn bắn bằng thiết bị truyền động điện (độ/s)

+ theo góc tầm: 2,6

+ góc hướng: 8,5

Thời gian bắn một loạt đạn: 18 giây

Thời gian nạp đạn: 7 phút

Tầm hoạt động: 525km.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
9K59 “Prima”



Hệ thống pháo phản lực bắn loạt đa chức năng tăng cường uy lực. Số lượng ống dẫn hướng: 50.

Hệ thống phản lực bắn loạt 9K59 “Prima” trong mắt xích tiểu đoàn được sử dụng cho nhiệm vụ tiêu diệt sinh lực, khí tài kỹ thuật trong các khu vực tập trung, các đại đội pháo binh, súng cối, các trạm chỉ huy cấp lữ đoàn, sư đoàn và quân đoàn, các kho đạn cơ động, vật liệu dầu mỡ - chất đốt trong khu vực hậu phương và các mục tiêu khác trên chiến trường mở hoặc khuất sau vật cản.

Nhà thiết kế chính của hệ thống là Doanh nghiệp Nghiên cứu khoa học “Splav” (thành phố Tula).

Hệ thống được tiếp nhận vào lực lượng vũ trang quân đội Liên Xô năm 1988 (1989).

Nhờ các giải pháp mới của hệ thống 9K59 “Prima” cho phép giải quyết nhiệm vụ tác chiến với số lượng xe rút gọn từ 6 đến 19 lần (phụ thuộc vào tầm bắn) theo so sánh với hệ thống pháo phản lực chiến trường BM-21 và tạo ra diện tích hủy diệt rộng gấp 7 – 8 lần và trong khoảng thời gian ngắn hơn 4 – 5 lần về thời gian trên chiến trường trong cùng một tầm bắn.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )


xe vận tải - nạp đạn 2T232M

Trong thành phần hệ thống pháo phản lực bắn loạt 9K59 “Prima” gồm có:

+ xe chiến đấu 9A51

+ đạn phản lực không điều khiển 9F53 122mm và các loại đạn phản lực không điều khiển 122mm khác

+ xe vận tải – nạp đạn 2T232M

+ tổ hợp các khí tài tự động điều khiển hỏa lực “Kapusnhik-B” (số hiệu 1V126)

+ xe đo đạc địa hình 1T12-2M

+ tổ hợp đo đạc khí tượng RPMK-1 (số hiệu 1B44)

+ các khí tài học tập – huấn luyện

Bộ phận pháo của xe chiến đấu được lắp trên gầm xe tải cơ động cao được hoàn thiện “Ural-4320”.



Bản vẽ cấu tạo đạn



1. Ngòi nổ; 2. bộ phận đầu đạn riêng với các chất gây cháy; 3. Khoang dù; 4. bộ phận tên lửa với hai khối thuốc đạn nguyên liệu rắn; 5. chốt dẫn động; 6. khối thiết bị ổn định
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )

Thông số kỹ thuật

Xe chiến đấu 9A51

Dạng gầm xe: Ural-4320 với công thức bánh xe 6x6 được hoàn thiện

Số lượng ống dẫn hướng: 50

Các kích thước trong trạng thái hành quân (mm)

+ chiều dài: 7349

+ chiều rộng: 2430

+ chiều cao: 2680

Khối lượng xe chiến đấu khi nạp đạn: 13 845kg

Thời gian bắn một loạt đạn: 30 giây

Góc tầm cực đại: 55 độ

Góc hướng (độ) tính từ trục xe

+ bên phải: 60

+ bên trái: 60

Thời gian nạp đạn: 10 phút

Công suất động cơ: 180 sức ngựa

Tốc độ di chuyển tối đa (trên đường nhựa): 85km/h

Tầm hoạt động: 1040km

Khoảng sáng cách đất: 400mm

Kíp xe: 3 người.
Đạn phản lực không điều khiển 9M 53F



Đường kính đạn: 122mm

Chiều dài: 3037mm

Khối lượng: 70kg

Tầm bay xa (mét)

+ cực tiểu: 5000

+ cực đại: 20 400

Kiểu đầu đạn: nổ - nổ mảnh riêng biệt

Khối lượng đầu đạn: 25kg

Phạm vi nhiệt độ hệ thống hoạt động hiệu quả : -50 đến 50 độ

Xe tải – nạp đạn 9T232M

Kiểu khung gầm: Ural-4320 hoàn thiện

Số lượng đạn tối đa có thể vận chuyển: 72 quả.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
DP-62 “Damba”



Hệ thống DP-62 “Damba” được giới thiệu là hệ thống phóng (rải) bom (thủy lôi) tự hành phòng thủ bờ biển.

Tổ hợp DP-62 “Damba” được sử dụng nhằm tiêu diệt các lực lượng người nhái, biệt kích và khí tài của kẻ thù dạng tàu ngầm siêu nhỏ và tàu ngầm trong nhiệm vụ phòng thủ chống biệt kích tại cửa vào các khu đỗ tàu và căn cứ tàu chiến, đòng thời bảo vệ các khu vực lãnh hải quốc gia.

Nhà thiết kế chính của tổ hợp “Damba” – Viện Nghiên cứu khoa học lắp ráp xe máy chính xác Tula (nay là “Doanh nghiệp “Splav” (thành phố Tula)). Ngày 21 tháng 12 năm 1969, theo mệnh lệnh của Hội đồng Quốc phòng Liên Xô số 999-362 về việc bắt đầu thiết kế thí nghiệm về việc chế tạo tổ hợp phản lực tự hành chống biệt kích “Damba”. Khi thiết kế tổ hợp, kinh nghiệm chế tạo hệ thống pháo phản lực phóng loạt cho Lục quân “Grad” và “Grad-1”. Sự thiết kế tổ hợp “Damba” được hoàn thành năm 1980. Theo mệnh lệnh của Bộ trưởng Quốc phòng Liên Xô số 0257, tổ hợp “Damba” được tiếp nhận vào trang bị của Hải quân Liên Xô. Sự sản xuất xe vận tải trong thành phận tổ hợp được giao cho xí nghiệp “Motovilikhin zavod” (thành phố Perm).

Việc xuất khẩu tổ hợp “Damba” được quyết định bằng mệnh lệnh của Tổng thống Nga số 8S4 từ ngày 25 tháng 7 năm 1998. Tổ hợp “Damba” trong hình thức xuất khẩu mang tên “Tổ hợp phòng thủ bờ biển phóng (rải) bom (thủy lôi) phản lực tự hành “Damba” (số DP-62E)”. Trong phiên bản xuất khẩu, các thiết bị và tài liệu liên quan khác với các yếu tố mà tổ hợp sử dụng trong Hải quân Nga.
Trong tổ hợp rải mình phòng thủ bờ biển DP-62E gồm có:

+ đạn phản lực không điều khiển PRS-60

+ xe chiến đấu BM-21PD

+ tổ hợp trang bị kỹ thuật 95TO

+ tổ hợp tài liệu khai thác sử dụng

Tổ hợp hoạt động trong sự kết hợp với đài thủy âm trong hệ thống phòng thủ bờ biển hoặc trong chế độ tự động. Tổ hợp có khả năng cơ động cao.


Đạn phản lực không điều khiển PRS-60

Đạn phản lực không điều khiển PRS-60 được sử dụng nhằm tiêu diệt các lực lượng biệt kích người nhái và các các khí tài bằng đầu đạn nổ nổ trên độ sâu từ 3 đến 20 mét. Đầu đạn nổ được nạp 20kg thuốc nổ. Nhờ đầu mút hình đĩa của đầu đạn, đạn PRS-60 bảo đảm sự không nảy ra khỏi mục tiêu trong toàn bộ phạm vi tầm xa từ 300 đến 5km. Đạn PRS-60 được lắp trong tổ hợp với ngòi nổ 95V (nơi thiết kế Viện Nghiên cứu khoa học “Poisk” – thành phố St. Peterburg). Theo yêu cầu của khách hành, có đạn phản lực không điều khiển 122mm PRS-60UT với đầu đạn quán tính và mô hình ngòi nổ lớp dành cho việc huấn luyện.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,879
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp )

Thông số kỹ thuật

Đường kính đạn PRS-60: 122mm

Chiều dài: 2745mm

Khối lượng đạn: 75,3kg

Khối lượng thuốc nổ trong đầu đạn: 20kg

Tầm bắn (mét)

+ cực đại: 5000

+ cực tiểu: 300

Độ sâu hiệu quả: 3 – 200 mét

Xác xuất tiêu diệt tàu ngầm biệt kích khi bắn nửa giàn (20 viên): 0,99

Thời gian phóng một loạt đạn: 20 giây

Phạm vi nhiệt độ hoạt động hiệu quả: từ -40 đến 50 độ

Số lượng ống dẫn hướng: 40

Khối lượng xe chiến đấu nạp đạn đầy đủ với kíp xe: 14 620kg

Kíp xe: 3 người

Tốc độ di chuyển tối đa: 75km/h

Khả năng vượt dốc sâu: 1,5 mét

Khối lượng xe vận tải – nạp đạn: 9500kg

Số lượng đạn trên xe vận tải: 40

Số lượng ngòi nổ trên xe vận tải: 40.
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top