[Funland] 7-12-1941, Nhật Bản tập kích Trân Châu Cảng

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
№ 6

18-4-1942 – Phi hành đoàn № 6 (№ 40-2298, mục tiêu Tokyo), thuộc Phi đội máy bay ném bom 95: Trung uý Dean Hallmark, phi công; Trung uý Robert Meder, phi công phụ; Trung uý Chase Nielsen, hoa tiêu; Trung sĩ William Dieter, thả bom; Trung sĩ Donald Fitzmaurice, thợ máy, kiêm súng.

Phi hành đoàn buộc phải nhảy dù khỏi máy bay ở bờ biển Trung Quốc. Hai người bị chết đuối, được những người còn lại chôn cất ngày hôm sau. Ba người còn lại bị bắt làm tù binh một vài ngày sau đó. Trung uý phi công Hallmark bị Nhật xử tử ngày 15-10-1942. Trung uý Meder chết vì suy dinh dưỡng trong trại tù binh Nhật Bản hôm 1-12-1943. Chỉ Jay Nielson còn sống sau chiến tranh

 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
№ 7

18-4-1942 – Phi hành đoàn № 7 (№ 40-2261, mục tiêu Tokyo), thuộc Phi đội máy bay ném bom 95: Trung uý Ted Lawson, phi công; Trung uý Dean Davenport, phi công phụ; Trung uý Charles McClure, hoa tiêu; Trung uý Robert Clever, thả bom; Trung sĩ David Thatcher, thợ máy, kiêm súng. Trung uý Lawson buộc phải hạ cánh xuống vùng duyên hải Trung Quốc, nhưng tai nạn xảy ra làm tất cả bị thương (trừ một người).

Watson bị cắt cụt một chân. Với sự giúp đỡ của Trung Quốc, Watson được di chuyển trong chiếc ghế tựa và toàn bộ phi hành đoàn đến lãnh thổ Đồng minh an toàn và được điều trị vết thương, Trung uý McClure nằm lại bệnh viện cho đến năm 1943. Trung uý Clever chết trong một tai nạn ở Versailles, Ohio hôm 20-11-1942

 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
№ 8

18-4-1942 – Phi hành đoàn № 8 (№ 40-2242, mục tiêu Tokyo), thuộc Phi đội máy bay ném bom 95: Đại uý Edward York, phi công; Trung uý Robert Emmens, phi công phụ; Trung uý Nolan Herndon, hoa tiêu kiêm thả bom; Thượng sĩ Theodore Laban, thợ máy; Trung sĩ David Pohl, phụ trách súng.

Do động cơ trục trặc, máy bay tiêu hao khá nhiều xăng, Đại uý Edward York chọn cách bay đến Liên Xô vì nghĩ rằng là nơi gần nhất và sẽ được giúp xăng để bay đến Trung Quốc. Máy bay hạ xuống phi trường cách Vladivostok 70 km đã bị Liên Xô tịch thu và bắt giam phi hành đoàn, do lúc đó Liên Xô và Nhật Bản đã ký Hiệp ước không xâm phạm lẫn nhau và đứng trung lập ở Thái Bình Dương. Sau đó Liên Xô bí mật thả phi hành đoàn để họ trở về nước qua Iran tháng 5-1943



18-4-1942 – Đại uý Edward York đã hạ chiếc B-25 № 8 xuống phi trường cách Vladivostok 70 km và là chiếc máy bay duy nhất còn tồn tại đến nay
 
Chỉnh sửa cuối:

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
№ 9

18-4-1942 – Phi hành đoàn № 9 (№ 40-2203, mục tiêu Tokyo), thuộc Phi đội máy bay ném bom 34: Trung uý Harold Watson, phi công; Trung uý James Parker Jr., phi công phụ; Trung uý Thomas Griffin, hoa tiêu; Trung sĩ Wayne Bissell, thả bom; Trung sĩ Eldred Scott, thợ máy, kiêm súng.

Phi hành đoàn № 9 bay tới Trung Quốc và được giải cứu, trở về lãnh thổ Đồng minh an toàn. Trung uý phi công Watson là người duy nhất bị chấn thương ở chân, phải nằm lại trong bệnh viện đến mùa hè năm 1944. Trung uý Griffin đên Bắc Phi chiến đấu và bị bắn hạ năm 1943, bị Đức bắt làm tù binh.
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
№ 10

18-4-1942 – Phi hành đoàn № 10 (№ 40-2250, mục tiêu Tokyo), thuộc Phi đội trinh sát 89: Trung uý Richard Joyce, phi công; Trung uý J. Royden Stork, phi công phụ; Trung uý Horace Crouch, hoa tiêu kiêm thả bom; Trung sĩ George Larkin Jr., thợ máy; Thượng sĩ Edwin Horton Jr., phụ trách súng.
Máy bay của họ là máy bay duy nhất bị hư hại nặng do trúng đạn phòng không Nhật Bản. Phi hành đoàn bay đến Trung Quốc và tới lãnh thổ Đồng Minh an toàn. Thượng sĩ Larkin tử trận hôm 18-10-1942 khi máy bay gặp nạn ở Assam, Ấn Độ

 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
№ 11

18-4-1942 – Phi hành đoàn № 11 (№ 40-2249, mục tiêu Yokohama) thuộc Phi đội máy bay ném bom 34: Đại uý Ross Greening (Phi đội trinh sát 89), phi công; Trung uý Kenneth Reddy, phi công phụ; Trung uý Frank Kappeler, hoa tiêu; Thượng sĩ William Birch, thả bom; Trung sĩ Melvin. Gardner, thợ máy, kiêm súng. Phi hành đoàn về lãnh thổ của Đồng Minh an toàn sau cuộc tập kích.

Trong khi bay đến mục tiêu, máy bay của họ bị máy bay chiến đấu Nhật Bản rượt đuổi. Nhưng họ đã bắn rơi một chiếc và làm bị thương một chiếc khác. Họ cũng không kích ba tàu tuần tra trên đường đến Trung Quốc. Đại úy Greening bị bắn rơi và bị bắt làm tù binh Bắc Phi hôm 17-7-1943. Trung sĩ Gardner hy sinh khi ném bom Nhật Bản ở Đông Dương hôm 2-6-1942

 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
№ 12

18-4-1942 – Phi hành đoàn № 12 (№ 40-2278, mục tiêu Yokohama), thuộc Phi đội máy bay ném bom 37: Trung uý William Bower, phi công; Trung uý Thadd Blanton, phi công phụ; Trung uý William Pound Jr., hoa tiêu; Trung sĩ Waldo Bither, thả bom; Thượng sĩ Omer Duquette, thợ máy, kiêm súng.

Phi hành đoàn không kích và đánh chìm một tàu khí tượng Nhật Bản sau đó bay đến Trung Quốc và đến lãnh thổ Đồng minh an toàn. Trung sĩ Duquette hy sinh hôm 3-6-1942 khi máy bay đâm vào núi trên đường trở về căn cứ sau khi ném bom Nhật Bản ở Đông Dương
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
№ 13

18-4-1942 – Phi hành đoàn № 13 (№ 40-2247, mục tiêu Yokosuka) thuộc Phi đội máy bay ném bom 37: Trung uý Edgar McElroy, phi công; Trung uý Richard Knobloch, phi công phụ; Trung uý Clayton Campbell, hoa tiêu; Thượng sĩ Robert Bourgeois, thả bom; Trung sĩ Adam Williams, thợ máy, kiêm súng.

Phi hành đoàn bay đến Trung Quốc và tới lãnh thổ Đồng minh an toàn. Cả năm người đều phục vụ ở Trung Quốc và thực hiện những phi vụ ném bom Nhật Bản ở Đông Dương. Cả năm người đều sống sau chiến tranh

 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
№ 14

18-4-1942 – Phi hành đoàn № 14 (№ 40-2297, mục tiêu Nagoya) thuộc Phi đội trinh sát 89, Thiếu tá John Hilger, phi công; Trung uý Jack Sims, phi công phụ; Trung uý James Macia Jr., hoa tiêu kiêm thả bom; Thượng sĩ Job Eierman, thợ máy; Thượng sĩ Edwin Bain phụ trách súng. Phi hành đoàn bay đến Trung Quốc và tới lãnh thổ Đồng minh an toàn. Trung sĩ Bain hy sinh trong phi vụ ném bom Rome (Ý) hôm 19-7-1943



4-1942 – Phi hành đoàn № 14 được cứu thoát ở Trung Quốc: Trung uý James Macia Jr. (hoa tiêu), Trung uý Jack Sims (phi công phụ), Thượng sĩ Job Eierman (thợ máy), Thiếu tá John Hilger (phi công)




4-1942 – Phi hành đoàn № 14 được cứu thoát ở Trung Quốc: Trung uý James Macia Jr. (hoa tiêu), Trung uý Jack Sims (phi công phụ), Thượng sĩ Job Eierman (thợ máy), Thiếu tá John Hilger (phi công)
 
Chỉnh sửa cuối:

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
№ 15

18-4-1942 – Phi hành đoàn № 15 (№ 40-2267, mục tiêu Nagoya) thuộc Phi đội trinh sát 89: Trung uý Donald Smith, phi công; Trung uý Griffith Williams, phi công phụ; Trung uý Howard Sessler, hoa tiêu kiêm thả bom; Trung uý Thomas White, thợ máy; Trung sĩ Edward Saylor phụ trách súng.

Phi hành đoàn bỏ máy bay, nhảy dù xuống một hòn đảo ngoài khơi Trung Quốc. Được người Trung Quốc giúp đỡ, họ lên thuyền trốn người Nhật và đến lãnh thổ Đồng minh an toàn Trung úy phi công Smith sang phục vụ ở mặt trận Tây Âu và chết trong một tai nạn máy bay hôm 12-11-1942. Trung uý Williams sang Bắc Phi chiến đấu, bị bắn rơi và bị Đức bắt làm tù binh tháng 7-1943
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
№ 16

18-4-1942 – Phi hành đoàn № 16 (№ 40-2268, mục tiêu Nagoya) thuộc Phi đội máy bay ném bom 34: Trung uý William Farrow, phi công; Trung uý Robert Hite, phi công phụ; Trung uý George Barr, hoa tiêu; Hạ sĩ Jacob DeShazer, thả bom; Trung sĩ Harold Spatz, thợ máy, kiêm súng. Phi hành đoàn gặp xui khi xuất phát: một nhân viên trên boong tàu sân bay Hornet vấp ngã, rơi vào cánh quạt B-25, mất một cánh tay.

Sau khi tập kích, vì cạn nhiên liệu, họ phải nhảy dù xuống gần thành phố Nam Xương (do Nhật Bản chiếm đóng). Tất cả năm người phi hành đoàn bị bắt ngay sau đó. Trung uý Hite, Trung uý Barr và Hạ sĩ DeShazer nằm trong tù cho đến khi được giải phóng cuối cuộc chiến. Trung uý Farrow và Trung sĩ Spatz, cùng với Trung úy Hallmark (phi hành đoàn № 6) bị Nhật Bản xử tử sau một phiên tòa hôm 15-10-1942



Trung uý Robert Hite, phi hành đoàn № 16 (bị bịt mắt) cùng 7 thành viên khác bị bắt khi tập kích Tokyo bị giải từ Thượng Hải sang Nhật Bản. 45 ngày sau, lại bị đưa về Thượng Hải giam giữ

 
Chỉnh sửa cuối:

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
em sẽ tiếp sau bữa chiều
 
Biển số
OF-420630
Ngày cấp bằng
5/5/16
Số km
146
Động cơ
220,560 Mã lực
Tuổi
37
12-12-1941, thủy thủ Mỹ vớt xác máy bay ném bom B5N Nakajima Type 97 (thuộc sân bay Kaga) do Trung uý Mimori Suzuki lái, bị bắn rơi khi tấn công Trân Châu Cảng hôm 7-12-1941



12-12-1941, thủy thủ Mỹ vớt xác Trung uý Mimori Suzuki lái máy bay ném bom B5N Nakajima Type 97 (thuộc sân bay Kaga) bị bắn rơi khi tấn công Trân Châu Cảng (vào ngày 7-12-1941)





12-12-1941, lính Mỹ chôn cất với đầy đủ nghi lễ danh dự quân đội cho Trung uý phi công Nhật Mimori Suzuki lái máy bay ném bom B5N Nakajima Type 97 bị bắn rơi khi tấn công Trân Châu Cảng
Với kẻ thù mà họ vẫn chôn cất tử tế quá, thật đáng khâm phục.
 

vneseman

Xe lăn
Biển số
OF-142852
Ngày cấp bằng
22/5/12
Số km
10,803
Động cơ
1,035,755 Mã lực
№ 13

18-4-1942 – Phi hành đoàn № 13 (№ 40-2247, mục tiêu Yokosuka) thuộc Phi đội máy bay ném bom 37: Trung uý Edgar McElroy, phi công; Trung uý Richard Knobloch, phi công phụ; Trung uý Clayton Campbell, hoa tiêu; Thượng sĩ Robert Bourgeois, thả bom; Trung sĩ Adam Williams, thợ máy, kiêm súng.

Phi hành đoàn bay đến Trung Quốc và tới lãnh thổ Đồng minh an toàn. Cả năm người đều phục vụ ở Trung Quốc và thực hiện những phi vụ ném bom Nhật Bản ở Đông Dương. Cả năm người đều sống sau chiến tranh

Phi hành đoàn số 13 mà không đen tý nào, sống cả 5 ông.
---------
Cám ơn cụ Ngao5 vì những hình ảnh quá hiếm và chất lượng.
 

beto

Xe tải
Biển số
OF-29600
Ngày cấp bằng
21/2/09
Số km
390
Động cơ
486,052 Mã lực
Nếu vận tải hàng hải ở biển đông bị hạn chế hoặc kiểm soát thì con đường vận chuyển dầu lửa sẽ lại đẩy Nhật bản vào đường cùng. Lúc đó sẽ có trận Trân Châu Cảng thứ hai tại Hainan
 

kientrunganh

Xe buýt
Biển số
OF-102830
Ngày cấp bằng
18/6/11
Số km
646
Động cơ
380,437 Mã lực
Cụ Ngao ơi Arizona là thiết giáp hạm chứ nhỉ, không phải khu trục hạm, em thấy nó là BB 39 mà
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
4-1942 – Phi hành đoàn № 1 (№ 40-2344, mục tiêu Tokyo) sau khi được cứu thoát ở Chiết Giang, Trung Quốc: Trái sang: Thượng sĩ Fred Braemer (thả bom); Thượng sĩ Paul Leonard (thợ máy kiêm súng); Tướng Ho (Đại diện Chính phủ Quốc Dân Đảng ở Chiết Giang); Trung uý Richard Cole (phi công phụ), Trung tá James H. Doolittle; Henry H. Shen; (một quản trị ngân hàng), Trung uý Henry Potter (hoa tiêu), Chao Foo Ki (Bí thư Quốc Dân Đảng ở vùng Tây Chiết Giang)

 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
Tổ lái № 2 chụp hình với những công dân Trung Hoa đã cứu thoát họ khỏi tay quân Nhật
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
18-4-1942 – Đại uý Edward York đã hạ chiếc B-25 № 8 xuống phi trường cách Vladivostok 70 km và là chiếc máy bay duy nhất còn tồn tại đến nay
 

Ngao5

Vũ Trụ
Người OF
Biển số
OF-44803
Ngày cấp bằng
28/8/09
Số km
54,870
Động cơ
1,125,967 Mã lực
4-1942 – Phi hành đoàn № 14 được cứu thoát ở Trung Quốc: Trung uý James Macia Jr. (hoa tiêu), Trung uý Jack Sims (phi công phụ), Thượng sĩ Job Eierman (thợ máy), Thiếu tá John Hilger (phi công)



4-1942 – Phi hành đoàn № 14 được cứu thoát ở Trung Quốc: Trung uý James Macia Jr. (hoa tiêu), Trung uý Jack Sims (phi công phụ), Thượng sĩ Job Eierman (thợ máy), Thiếu tá John Hilger (phi công)
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top